Dây Đau Xương: Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả


Dây đau xương hay còn được gọi là Tục cốt đằng, Khoan cân đằng, Cây đau xương, Khau năng cấp, thuộc họ Tiết dê với danh pháp khoa học là Menispermaceae. Dây đau xương là loại dược liệu mọc hoang khắp các vùng đồng bằng, trung du và miền núi thấp ở nước ta. Tên của cây có ý nghĩa làm cho xương cốt được chắc khỏe. Trong y học, Dây đau xương có tác dụng làm mạnh gân cốt, trừ phong thấp được sử dụng để chữa các triệu chứng của bệnh tê thấp, đau nhức xương khớp.

Dây đau xương là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng Dây đau xương sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của Dây đau xương cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

    Thông tin chung

    • Tên tiếng Việt: Dây đau xương, Tục cốt đằng, Khoan cân đằng, Cây đau xương, Khau năng cấp.
    • Tên khoa học: Tinospora sinensis Merr.
    • Họ: Tiết dê (Menispermaceae).
    • Công dụng: Dây đau xương có tác dụng làm mạnh gân cốt, trừ phong thấp được sử dụng để chữa các triệu chứng của bệnh tê thấp, đau nhức xương khớp.

    Mô tả Dây đau xương

    Dây đau xương là một loại dây leo bằng thân quấn, dài 8 – 10m. Thân hình trụ, màu xám, có nốt sần và có lông. Lá mọc so le, hình tim, đầu tù hay nhọn, dài 10 – 12cm, rộng 8 – 10cm, lá có 5 gân rõ, hình chân vịt, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông tơ, màu trắng nhạt.

    Hoa mọc ở kẽ lá thành chùm đơn độc hoặc nhiều chùm tụ lại, có lông tơ màu trắng nhạt, hoa màu vàng lục, đài 2 vòng, tràng có 6 cánh đối diện với lá đài trong, có lông tuyến ở gốc, nhị 6, bao phấn hình vuông.

    Quả hạch hình bầu dục hoặc hình tròn, khi chín màu đỏ, chứa dịch nhầy bao quanh 1 hạt hình bán cầu. Mùa hoa quả: Tháng 3 – 4.

    Phân bố, thu hoạch và chế biến

    Phân bố: Dây đau xương phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á (Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Lào, Việt Nam, nam Trung Quốc), châu Phi và Úc. Ở Việt Nam, Dây đau xương mọc hoang ở khắp các vùng đồng bằng, trung du và vùng núi thấp với độ cao dưới 800m.

    Thu hoạch và chế biến: Thân Dây đau xương được thu hái quanh năm. Đối với thân già, cắt thành từng đoạn dài 20 – 30cm, rồi phơi hay sấy khô, có thể dùng sống hay tẩm rượu sao.

    Bộ phận sử dụng của Dây đau xương

    Bộ phận dùng của Dây đau xương là thân.

    Thành phần hóa học

    Theo GS. Đỗ Tất Lợi (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam), toàn cây Dây đau xương có nhiều ancaloid.

    Trong Dây đau xương, người ta đã tách và xác định cấu trúc một glucosid phenolic là tinosinen.

    Trong cành người ta tìm thấy 2 chất dinorditerpen glucoside: Tinosinesid A và B.

    Tác dụng của Dây đau xương

    Theo y học cổ truyền

    Theo Đông ý, Dây đau xương có vị đắng tính mát, quy kinh can, có tác dụng mạnh gân cốt, trừ phong thấp, được nhân dân sử dụng để chữa những triệu chứng của bệnh tê thấp, đau xương, đau người và dùng làm thuốc bổ.

    Ngoài ra, Dây đau xương còn dùng chữa sốt rét mạn tính, rắn cắn, làm ngừng nôn mửa.

    Theo y học hiện đại

    Tác dụng gây động dục

    Trong một bài thuốc bổ thận có 9 vị bao gồm Dây đau xương dùng để trị đau lưng, mỏi gối, đã được thử tác dụng nội tiết sinh dục bằng cách cho chuột nhắt cái thiến uống có tác dụng gây động dục.

    Hiệu lực chống viêm

    Trong một bài thuốc chữa viêm khớp có 5 vị bao gồm Dây đau xương được thử nghiệm dược lý và dược lâm sàng đã chứng minh có hiệu lực chống viêm.

    Tác dụng ức chế hoạt tính co thắt cơ trơn của histamin và acetylcholin

    Dây đau xương có tác dụng ức chế hoạt tính co thắt cơ trơn của histamin và acetylcholin trong thí nghiệm trên ruột cô lập.

    Tác dụng trên huyết áp, thần kinh trung ương

    Các thử nghiệm trên động vật cho thấy Dây đau xương có ảnh hưởng trên huyết áp, có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương khi quan sát các hiện tượng bên ngoài của động vật thử nghiệm. Bên cạnh đó, Dây đau xương còn có tác dụng hiệp đồng với các thuốc ngủ, tác dụng an thần và lợi tiểu.

    Liều lượng và cách dùng Dây đau xương

    Dùng thân hoặc cành, ngày 12 – 20g dưới dạng thuốc sắc hoặc thái nhỏ, sao vàng rồi ngâm rượu với tỉ lệ 1 : 5 để uống, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 cốc nhỏ. Dùng liên tục trong 10 – 15 ngày.

    Bài thuốc chữa bệnh từ Dây đau xương

    1. Bài thuốc trị chứng đau lưng mỏi gối do thận hư yếu

    Chuẩn bị: Củ mài, thỏ ty tử, dây đau xương, rễ cỏ xước mỗi vị 12g, đỗ trọng, cốt toái bổ và tỳ giải mỗi vị 16g.

    Thực hiện: Đem ngâm rượu hoặc sắc uống.

    2. Bài thuốc trị rắn cắn

    Chuẩn bị: Lá tía tô 20g, lá dây đau xương 20g, rau sam 50g và lá thài lài 30g.

    Thực hiện: Dùng nguyên liệu tươi đem giã nát, vắt lấy nước uống, sau đó dùng bã đắp lên vết rắn cắn.

    3. Bài thuốc trị chứng bong gân và sai khớp

    Chuẩn bị: Lá tầm gửi cây khế, hạt máu chó, lá dây đau xương, hồi hương, lá bưởi bung, hạt trấp, quế chi, đinh hương, củ nghệ, vỏ núc nác, huyết giáp, lá mua, vỏ sòi, lá kim cang, lá náng, gừng sống, lá canh châu, lá thầu dầu tía, mủ xương rồng bà, các vị bằng lượng nhau.

    Thực hiện: Đem giã nhỏ, sao nóng và chườm lên vùng khớp cần điều trị.

    4. Bài thuốc trị chứng thấp khớp

    Bài thuốc 1: Hoàng nàn chế, dây đau xương, thổ phục linh, hoàng lực, ngưu tất, kê huyết đằng, rễ bưởi bung, độc lực, tầm xuân, lá lốt và huyết giác. Đem chế thành cao.

    Bài thuốc 2: Dùng củ kim cang và dây đau xương bằng lượng nhau. Đem sắc thành cao, mỗi ngày dùng 6g.

    5. Bài thuốc trị đau nhức xương khớp

    Bài thuốc 1: Thái nhỏ thân cây dây đau xương, sau đó đem sao vàng và ngâm rượu theo tỷ lệ 1:5. Mỗi lần dùng 1 ly nhỏ, sử dụng 3 lần/ ngày. Với những người không uống được rượu, có thể dùng dược liệu sắc uống trong vòng 15 – 20 ngày.

    Bài thuốc 2: Lấy dây đau xương rửa sạch, giã nát và trộn với ít nước đắp lên vùng đau nhức.

    6. Bài thuốc trị sưng đỏ mu bàn chân và đầu gối sưng đau

    Chuẩn bị: Cam thảo dây, dây đau xương, rễ cỏ xước, cốt khí củ, lá lốt và rễ cây tầm xoọng mỗi vị 20g.

    Thực hiện: Dùng các vị sắc lấy nước uống liên tục trong 7 – 21 ngày.

    7. Bài thuốc trị đau nhức cơ thể và xương khớp do bệnh phong thấp

    Chuẩn bị: Rễ tầm xọng, cam thảo nam, cốt khí củ, đơn gối hạc, lá lốt, dây đau xương và rễ cỏ xước mỗi vị 20g.

    Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, sử dụng đều đặn ngày 1 thang cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

    8. Bài thuốc trị chứng chân tay tê mỏi, đau nhức ở người cao tuổi

    Chuẩn bị: Cây xấu hổ, kim ngân hoa, hy thiêm, cỏ xước, ké đầu ngựa, cà gai leo, cây dây đau xương, thổ phục linh và thiên kiên kiện, các vị bằng lượng nhau.

    Thực hiện: Đem sắc với nước theo tỷ lệ 1:1 sau đó đun nhỏ lửa và chế thành rượu thuốc. Dùng uống hằng ngày để cải thiện triệu chứng đau nhức và tăng cường khả năng vận động.

    9. Bài thuốc trị đau mỏi gân xương do phong tê thấp

    Bài thuốc 1: Chuẩn bị quế chi, cỏ xước, thiên niên kiện, độc hoạt, chân chim, cây dây đau xương, rễ bưởi bung, phòng kỷ, kê huyết đằng, gai tầm xọng, núc nác và cây xấu hổ mỗi vị 4 – 6g. Đem các dược liệu sắc lấy nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

    Bài thuốc 2: Vỏ thân cây ngũ gia bì, cây dây đau xương và rễ phòng kỷ mỗi vị 10g, rễ gối hạc, cây mua núi và kê huyết đằng mỗi vị 12g. Đem các vị thái nhỏ, sau đó phơi khô hoàn toàn. Dùng ngâm với rượu trong vòng 7 – 10 ngày, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 25ml.

    10. Bài thuốc trị chứng đau thần kinh tọa

    Chuẩn bị: Cốt toái bổ 12g, cẩu tích, dây đau xương, ngưu tất và kê huyết đằng mỗi vị 20g, thiên niên kiện 8g, ba kích 12g.

    Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

    11. Bài thuốc trị chứng phong thấp

    Chuẩn bị: Rễ và cây lá lốt, dây đau xương mỗi vị 15g, dây chìa vôi 20g.

    Thực hiện: Đem rửa sạch, sao vàng hạ thổ và sắc với nhiều nước dùng thay nước lọc.

    12. Bài thuốc trị chứng thấp khớp mãn tính

    Chuẩn bị: Phục linh, rễ tầm xuân, thân cây trâu cổ, rễ cỏ xước và dây rung rúc mỗi vị 20g, lá lốt, dây đau xương, tang chi, rễ gấc và thiên niên kiện mỗi vị 10g.

    Thực hiện: Đem sắc 2 lần và lấy khoảng 400ml nước sắc. Sau đó đem đun với lửa nhỏ để nước cô lại thành cao lỏng. Mỗi lần dùng 1 ít cao hòa với rượu và chia thành 3 lần uống trong ngày.

    13. Bài thuốc chữa chứng mỏi người, đau khớp gối và khó khăn khi vận động

    Chuẩn bị: Cành và thân cây trâu cổ 15g, tang ký sinh, rễ gấc, dây đau xương và tang chi mỗi vị 12g.

    Thực hiện: Cho nguyên liệu vào ấm và sắc lấy nước uống.

    14. Bài thuốc trị chứng liệt nửa người bên phải

    Chuẩn bị: Rễ đinh lăng 10g, gừng tươi 3g, dây đau xương, dây trâu cổ, cây xấu hổ và đậu chiều mỗi vị 8g, cây thần sa 6g, quả hồ tiêu chín (sấy khô, bỏ vỏ ngoài) và quế mỗi vị 5g, cây bách bệnh 4g.

    Thực hiện: Sắc uống.

    15. Bài thuốc trị chứng viêm khớp, thấp khớp

    Chuẩn bị: Nhục quế 30g, vỏ thân cây ô môi 50g, cốt toái bổ và dây đau xương mỗi vị 100g.

    Thực hiện: Đem nguyên liệu ngâm với 1 lít rượu nếp 40 độ trong vòng 20 ngày là dùng được. Mỗi lần dùng 30ml, ngày dùng 2 lần.

    16. Bài thuốc trị chứng đau nhức chân tay

    Chuẩn bị: Kê huyết đằng, tục đoạn, dây đau xương, rễ cây xấu hổ, vương tôn, khúc khắc, sơn thục, quýt gai mỗi vị 12g.

    Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

    17. Bài thuốc trị chứng tổ đỉa

    Chuẩn bị: Thân và lá dây đau xương tươi.

    Thực hiện: Đem rửa sạch, phơi khô, sao vàng và nấu lấy nước uống.

    18. Bài thuốc điều trị bệnh phong thấp gây đổ mồ hôi nhiều, người nhức mỏi, suy nhược

    Chuẩn bị: Cốt toái bổ, cỏ xước, kê huyết đằng, bồ công anh và cây chó đẻ hoa vàng mỗi vị 12g, vòi voi, dây đau xương, thiên niên kiện, cốt khí mỗi vị 10g, sinh địa, hà thủ ô, phòng đảng sâm mỗi vị 20g.

    Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

    19. Bài thuốc trị chứng đau nhức cơ thể và xương khớp do bệnh phong thấp

    Chuẩn bị: Hoa kinh giới, củ kim cương, rễ bưởi bung, cây dây đau xương, rễ động lực, rễ cỏ xước, rễ hoàng lực và rễ cốt khí mỗi vị 20g.

    Thực hiện: Đem sắc với 1 chén nước còn lại 2 chén. Chia làm 2 lần uống trong ngày và dùng liên tục trong vòng 5 ngày.

    20. Bài thuốc hỗ trợ điều trị viêm khớp dạng thấp

    Chuẩn bị: Tế tân, cam thảo mỗi vị 6g, xuyên khung, quế mỗi vị 8g, dây đau xương, tang ký sinh mỗi vị 16g, rễ cỏ xước (tẩm rượu, sao vàng) 20g, tục đoạn, tần giao, độc hoạt, đảng sâm, bạch thược, đương quy và thục địa mỗi vị 12g.

    Thực hiện: Sắc uống.

    Lưu ý khi sử dụng Dây đau xương

    Thận trọng khi dùng cho người có tạng hàn. Không sử dụng cho phụ nữ có thai.

    Bảo quản dược liệu Dây đau xương

    Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

    Như vậy, chính tên gọi độc đáo của dây đau xương đã nêu bật lên tác dụng của nó trong điều trị các bệnh về cơ xương khớp. Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Dây đau xương cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc.