Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Piroxicam 20mg (DOMESCO)
-Piroxicam 20 mg
-Tá dược: Lactose khan, Microcrystallin cellulose PH102, Natri starch glycolat, Natri croscarmellose, Magnesi stearat. Colloidal Silicon dioxid A200.
-Tá dược: Lactose khan, Microcrystallin cellulose PH102, Natri starch glycolat, Natri croscarmellose, Magnesi stearat. Colloidal Silicon dioxid A200.
2. Công dụng của Piroxicam 20mg (DOMESCO)
Thuốc Piroxicam 20mg Domesco được chỉ định để làm giảm triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp hoặc viêm cột sống dính khớp.
Do tính an toàn của nó, piroxicam không phải là thuốc chống viêm không steroid được lựa chọn đầu tiên. Việc kê đơn piroxicam được dựa trên đánh giá nguy cơ tổng thể của từng bệnh nhân.
Do tính an toàn của nó, piroxicam không phải là thuốc chống viêm không steroid được lựa chọn đầu tiên. Việc kê đơn piroxicam được dựa trên đánh giá nguy cơ tổng thể của từng bệnh nhân.
3. Liều lượng và cách dùng của Piroxicam 20mg (DOMESCO)
Cách dùng:
Dùng uống, uống thuốc với 1 ly nước.
Liều dùng
Thuốc được kê đơn dựa vào kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị trên những bệnh nhân bị viêm hoặc thoái hóa khớp.
Liều tối đa hàng ngày là 20 mg.
Tác dụng không mong muốn có thể giảm bằng cách dùng liều tối thiểu có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể kiểm soát triệu chứng. Lợi ích và khả năng dung nạp của quá trình điều trị nên được xem xét trong vòng 14 ngày. Nếu cần thiết phải tiếp tục điều trị, nên theo dõi thường xuyên.
Người cao tuổi: Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ bị suy giảm chức năng thận, gan hoặc tim.
Dùng uống, uống thuốc với 1 ly nước.
Liều dùng
Thuốc được kê đơn dựa vào kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị trên những bệnh nhân bị viêm hoặc thoái hóa khớp.
Liều tối đa hàng ngày là 20 mg.
Tác dụng không mong muốn có thể giảm bằng cách dùng liều tối thiểu có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể kiểm soát triệu chứng. Lợi ích và khả năng dung nạp của quá trình điều trị nên được xem xét trong vòng 14 ngày. Nếu cần thiết phải tiếp tục điều trị, nên theo dõi thường xuyên.
Người cao tuổi: Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ bị suy giảm chức năng thận, gan hoặc tim.
4. Chống chỉ định khi dùng Piroxicam 20mg (DOMESCO)
Tiền sử bị loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày - ruột.
Tiền sử bệnh nhân bị rối loạn tiêu hóa dẫn đến rối loạn chảy máu như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, ung thư đường tiêu hóa hoặc viêm túi thừa.
Bệnh nhân bị loét dạ dày tiến triển, rối loạn viêm đường tiêu hóa hoặc xuất huyết tiêu hóa.
Dùng đồng thời với các NSAID khác, bao gồm thuốc chống viêm không steroid ức chế chọn lọc COX-2 và acid acetylsalicylic với liều giảm đau.
Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu.
Tiền sử có bất kỳ phản ứng dị ứng nghiêm trọng, đặc biệt là phản ứng trên da như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì gây độc.
Quá mẫn với piroxicam và các thành phần khác, phản ứng da trước đó (bất kể mức độ nghiêm trọng) với piroxicam, các thuốc chống viêm không steroid khác và các thuốc khác.
Người có tiền sử bị co thắt phế quản, hen, polyp mũi và phù Quincke hoặc mày đay do aspirin, hoặc một thuốc chống viêm không steroid khác gây ra.
Suy tim nặng.
`Trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Tiền sử bệnh nhân bị rối loạn tiêu hóa dẫn đến rối loạn chảy máu như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, ung thư đường tiêu hóa hoặc viêm túi thừa.
Bệnh nhân bị loét dạ dày tiến triển, rối loạn viêm đường tiêu hóa hoặc xuất huyết tiêu hóa.
Dùng đồng thời với các NSAID khác, bao gồm thuốc chống viêm không steroid ức chế chọn lọc COX-2 và acid acetylsalicylic với liều giảm đau.
Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu.
Tiền sử có bất kỳ phản ứng dị ứng nghiêm trọng, đặc biệt là phản ứng trên da như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì gây độc.
Quá mẫn với piroxicam và các thành phần khác, phản ứng da trước đó (bất kể mức độ nghiêm trọng) với piroxicam, các thuốc chống viêm không steroid khác và các thuốc khác.
Người có tiền sử bị co thắt phế quản, hen, polyp mũi và phù Quincke hoặc mày đay do aspirin, hoặc một thuốc chống viêm không steroid khác gây ra.
Suy tim nặng.
`Trong ba tháng cuối của thai kỳ.
5. Thận trọng khi dùng Piroxicam 20mg (DOMESCO)
Các lợi ích và khả năng dung nạp trên lâm sàng nên được đánh giá lại theo định kỳ và ngưng dùng piroxicam ngay lập tức khi xuất hiện phản ứng ở da hoặc vấn đề về tiêu hóa.
Tác dụng trên tiêu hóa, nguy cơ loét, chảy máu và thủng dạ dày-tá tràng
Các thuốc chống viêm không steroid, bao gồm piroxicam, có thể gây các biến chứng đường tiêu hóa nghiêm trọng bao gồm chảy máu, loét và thủng dạ dày, ruột non hoặc ruột già, có thể gây tử vong. Những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng có thể xảy ra bất cứ lúc nào, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo ở những bệnh nhân được điếu trị bằng thuốc chống viêm không steroid.
Dùng thuốc chống viêm không steroid thời gian ngắn và dài đểu có nguy cơ làm tăng các biến chứng đường tiêu hóa nghiêm trọng. Bằng chứng từ các nghiên cứu quan sát được cho thấy piroxicam có liên quan đến nguy cơ gây độc đường tiêu hóa nghiêm trọng.
Các biến chứng đường tiêu hóa nghiêm trọng:
Các đối tượng có nguy cơ cao:
- Nguy cơ biến chứng đường tiêu hóa nghiêm trọng tăng theo độ tuổi. Bệnh nhân 70 tuổi có nguy cơ cao bị biến chứng.Tránh dùng cho bệnh nhân cao tuổi trên 80 tuổi.
- Dùng đồng thời corticosteroid đường uống, các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRIs) hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như acid acetylsalicylic liều thấp làm tăng nguy cơ gây biến chứng đường tiêu hóa nghiêm trọng. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, liệu pháp phối hợp với thuốc bảo vệ đường tiêu hóa (ví dụ misoprostol hoặc ức chế bơm proton) cần được xem xét cẩn thận, đặc biệt cho bệnh nhân có nguy cơ cao.
- Các biểu hiện và triệu chứng của loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa khi dùng piroxicam nên được cảnh báo. Cần thông báo khi có bất kỳ triệu chứng mới hay bất thường ở bụng trong quá trình điều trị với piroxicam. Nếu nghi ngờ biến chứng đường tiêu hóa trong khi điều trị piroxicam, nên ngưng piroxicam ngay lập tức và nên cân nhắc việc đánh giá lâm sàng và điều trị.
- Cần theo dõi và tư vấn thích hợp cho bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim sung huyết nhẹ đến trung bình như giữ nước và phù đã được báo cáo khi dùng piroxicam.
- Bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát, suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não chỉ nên được điều trị với piroxicam sau khi đánh giá cẩn thận. Việc đánh giá tương tự nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị lâu dài của bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ về biến chứng tim mạch (ví dụ tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc lá).
- Số liệu dịch tễ học và thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc sử dụng một số NSAIDs (đặc biệt ở liều cao và điều trị dài hạn) có thể làm tăng nhẹ nguy cơ huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim hay đột quỵ). Không có dữ liệu loại trừ nguy cơ này do piroxicam.
- Thận trọng ở những bệnh nhân đang hoặc có tiền sử bị hen phế quản.
- Bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ có chuyển hóa GYP 2C9 kém dựa trên tiền sử/kinh nghiệm với các chất nền khác của CYP 2C9 nên thận trọng khi dùng piroxicam vì nồng độ của piroxicam cao bất thường do giảm độ thanh thải do chuyển hóa.
Phản ứng trên da:
- Phản ứng trên da đe dọa tính mạng (hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì gây độc (TEN)) đã được báo cáo khi dùng piroxicam.
- Nên thông báo cho bệnh nhân những dấu hiệu và triệu chứng và theo dõi chặt chẽ các biểu hiện và triệu chứng các phản ứng trên da. Nguy cơ nặng nhất là sự xuất hiện của hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì gây độc (TEN) trong những tuần đầu điều trị.
- Nếu xuất hiện các biểu hiện và triệu chứng của hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì gây độc (TEN) (ví dụ phát ban da tiến triển thường có mụn nước hoặc các tổn thương niêm mạc), nên ngưng dùng piroxicam.
- Hịệu quả tốt nhất trong điểu trị hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì gây độc (TEN) là chẩn đoán sớm và ngưng ngay lập tức khi có bất kỳ biểu hiện nghi ngờ nào vé thuốc. Ngưng dùng piroxicam sớm có liên quan với tiên lượng tốt hơn.
- Nếu bệnh nhân đã phát triển hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì gây độc (TEN) khi dùng piroxicam, thì không được dùng lại piroxicam ở bất cứ lúc nào.
- Phản ứng da nghiêm trọng, một vài trường hợp có thể tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì gây độc đã được báo cáo rất hiếm gặp khi dùng piroxicam. Bằng chứng từ các nghiên cứu quan sát cho thấy piroxicam gây ra phản ứng da nghiêm trọng cao hơn các thuốc chống viêm không steroid không thuộc nhóm oxicam khác. Nguy cơ nặng nhất là sự xuất hiện sớm các phản ứng này trong quá trình điều trị, trong đa số các trường hợp thường xuất hiện trong tháng đầu tiên điều trị. Ngưng dùng piroxicam khi sự xuất hiện đầu tiên của phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất cứ biểu hiện nào của quá mẫn.
- Piroxicam 20 mg nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân suy thận, gan và suy tim.Trường hợp hiếm gặp, piroxicam có thể gây viêm thận kẽ, viêm tiểu cầu thận, hoại tử nhu thận và hội chứng thận hư. Thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin đóng vai trò hỗ trợ trong việc duy trì tưới máu thận ở những bệnh nhân lưu lượng và thể tích máu qua thận giảm, ở những bệnh nhân này, piroxicam có thể làm tăng biến chứng ở thận, nhưng sẽ phục hồi được tình trạng trước khi điều trị khi ngưng dùng piroxicam. Nên theo dõi cẩn thận khi có xuất hiện nguy cơ nặng nhất như suy tim sung huyết, xơ gan, hội chứng thận hư và bệnh thận khi dùng piroxicam. Đã có báo cáo phản ứng có hại về mắt, kiểm tra mắt được khuyến cáo khi dùng piroxicam.
Nguy cơ huỵết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gổm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo vế các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng PIROXICAM 20 mg ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cảnh báo tá dược lactose: Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp vể dung nạp galaơose, chứng thiếu hụt lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose không nên sử dụng thuốc này.
Tác dụng trên tiêu hóa, nguy cơ loét, chảy máu và thủng dạ dày-tá tràng
Các thuốc chống viêm không steroid, bao gồm piroxicam, có thể gây các biến chứng đường tiêu hóa nghiêm trọng bao gồm chảy máu, loét và thủng dạ dày, ruột non hoặc ruột già, có thể gây tử vong. Những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng có thể xảy ra bất cứ lúc nào, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo ở những bệnh nhân được điếu trị bằng thuốc chống viêm không steroid.
Dùng thuốc chống viêm không steroid thời gian ngắn và dài đểu có nguy cơ làm tăng các biến chứng đường tiêu hóa nghiêm trọng. Bằng chứng từ các nghiên cứu quan sát được cho thấy piroxicam có liên quan đến nguy cơ gây độc đường tiêu hóa nghiêm trọng.
Các biến chứng đường tiêu hóa nghiêm trọng:
Các đối tượng có nguy cơ cao:
- Nguy cơ biến chứng đường tiêu hóa nghiêm trọng tăng theo độ tuổi. Bệnh nhân 70 tuổi có nguy cơ cao bị biến chứng.Tránh dùng cho bệnh nhân cao tuổi trên 80 tuổi.
- Dùng đồng thời corticosteroid đường uống, các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRIs) hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như acid acetylsalicylic liều thấp làm tăng nguy cơ gây biến chứng đường tiêu hóa nghiêm trọng. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, liệu pháp phối hợp với thuốc bảo vệ đường tiêu hóa (ví dụ misoprostol hoặc ức chế bơm proton) cần được xem xét cẩn thận, đặc biệt cho bệnh nhân có nguy cơ cao.
- Các biểu hiện và triệu chứng của loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa khi dùng piroxicam nên được cảnh báo. Cần thông báo khi có bất kỳ triệu chứng mới hay bất thường ở bụng trong quá trình điều trị với piroxicam. Nếu nghi ngờ biến chứng đường tiêu hóa trong khi điều trị piroxicam, nên ngưng piroxicam ngay lập tức và nên cân nhắc việc đánh giá lâm sàng và điều trị.
- Cần theo dõi và tư vấn thích hợp cho bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim sung huyết nhẹ đến trung bình như giữ nước và phù đã được báo cáo khi dùng piroxicam.
- Bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát, suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não chỉ nên được điều trị với piroxicam sau khi đánh giá cẩn thận. Việc đánh giá tương tự nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị lâu dài của bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ về biến chứng tim mạch (ví dụ tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc lá).
- Số liệu dịch tễ học và thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc sử dụng một số NSAIDs (đặc biệt ở liều cao và điều trị dài hạn) có thể làm tăng nhẹ nguy cơ huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim hay đột quỵ). Không có dữ liệu loại trừ nguy cơ này do piroxicam.
- Thận trọng ở những bệnh nhân đang hoặc có tiền sử bị hen phế quản.
- Bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ có chuyển hóa GYP 2C9 kém dựa trên tiền sử/kinh nghiệm với các chất nền khác của CYP 2C9 nên thận trọng khi dùng piroxicam vì nồng độ của piroxicam cao bất thường do giảm độ thanh thải do chuyển hóa.
Phản ứng trên da:
- Phản ứng trên da đe dọa tính mạng (hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì gây độc (TEN)) đã được báo cáo khi dùng piroxicam.
- Nên thông báo cho bệnh nhân những dấu hiệu và triệu chứng và theo dõi chặt chẽ các biểu hiện và triệu chứng các phản ứng trên da. Nguy cơ nặng nhất là sự xuất hiện của hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì gây độc (TEN) trong những tuần đầu điều trị.
- Nếu xuất hiện các biểu hiện và triệu chứng của hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì gây độc (TEN) (ví dụ phát ban da tiến triển thường có mụn nước hoặc các tổn thương niêm mạc), nên ngưng dùng piroxicam.
- Hịệu quả tốt nhất trong điểu trị hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì gây độc (TEN) là chẩn đoán sớm và ngưng ngay lập tức khi có bất kỳ biểu hiện nghi ngờ nào vé thuốc. Ngưng dùng piroxicam sớm có liên quan với tiên lượng tốt hơn.
- Nếu bệnh nhân đã phát triển hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì gây độc (TEN) khi dùng piroxicam, thì không được dùng lại piroxicam ở bất cứ lúc nào.
- Phản ứng da nghiêm trọng, một vài trường hợp có thể tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì gây độc đã được báo cáo rất hiếm gặp khi dùng piroxicam. Bằng chứng từ các nghiên cứu quan sát cho thấy piroxicam gây ra phản ứng da nghiêm trọng cao hơn các thuốc chống viêm không steroid không thuộc nhóm oxicam khác. Nguy cơ nặng nhất là sự xuất hiện sớm các phản ứng này trong quá trình điều trị, trong đa số các trường hợp thường xuất hiện trong tháng đầu tiên điều trị. Ngưng dùng piroxicam khi sự xuất hiện đầu tiên của phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất cứ biểu hiện nào của quá mẫn.
- Piroxicam 20 mg nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân suy thận, gan và suy tim.Trường hợp hiếm gặp, piroxicam có thể gây viêm thận kẽ, viêm tiểu cầu thận, hoại tử nhu thận và hội chứng thận hư. Thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin đóng vai trò hỗ trợ trong việc duy trì tưới máu thận ở những bệnh nhân lưu lượng và thể tích máu qua thận giảm, ở những bệnh nhân này, piroxicam có thể làm tăng biến chứng ở thận, nhưng sẽ phục hồi được tình trạng trước khi điều trị khi ngưng dùng piroxicam. Nên theo dõi cẩn thận khi có xuất hiện nguy cơ nặng nhất như suy tim sung huyết, xơ gan, hội chứng thận hư và bệnh thận khi dùng piroxicam. Đã có báo cáo phản ứng có hại về mắt, kiểm tra mắt được khuyến cáo khi dùng piroxicam.
Nguy cơ huỵết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gổm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo vế các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng PIROXICAM 20 mg ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cảnh báo tá dược lactose: Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp vể dung nạp galaơose, chứng thiếu hụt lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose không nên sử dụng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Do piroxicam ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây tác dụng có hại cho phụ nữ mang thai. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ sẩy thai tự nhiên sau khi dùng các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin ở đầu thai kỳ. Piroxicam không nên dùng trong 3 tháng đầu và giữa của thai kỳ hoặc gần lúc chuyển dạ trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Một nghiên cứu cho thấy piroxicam xuất hiện trong sữa mẹ khoảng 1 - 3% nồng độ trong huyết tương của người mẹ. Không có sự tích tụ piroxicam trong sữa mẹ khi dùng trên 52 ngày. Không khuyến cáo dùng piroxicam cho mẹ trong thời gian cho con bú do độ an toàn trên lâm sàng chưa được xác định.
Do piroxicam ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây tác dụng có hại cho phụ nữ mang thai. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ sẩy thai tự nhiên sau khi dùng các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin ở đầu thai kỳ. Piroxicam không nên dùng trong 3 tháng đầu và giữa của thai kỳ hoặc gần lúc chuyển dạ trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Một nghiên cứu cho thấy piroxicam xuất hiện trong sữa mẹ khoảng 1 - 3% nồng độ trong huyết tương của người mẹ. Không có sự tích tụ piroxicam trong sữa mẹ khi dùng trên 52 ngày. Không khuyến cáo dùng piroxicam cho mẹ trong thời gian cho con bú do độ an toàn trên lâm sàng chưa được xác định.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây tác dụng phụ hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi và rối loạn thị giác. Vì vậy, thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, ADR >1/100:
Máu và bạch huyết: Thiếu máu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Thần kinh: Hoa mắt, đau đầu, ngủ lơ mơ, chóng mặt.
Tiền đình và tai: Ù tai.
Da: Ngứa, phát ban.
Rối loạn chung: Phù nề (chủ yếu là mắt cá chân).
Tiêu hoá: Khó chịu ở bụng, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đau vùng thượng vị, đầy hơi, buồn nôn, nôn, khó tiêu.
Chuyển hoá và dinh dưỡng: Tăng cân, biếng ăn, tăng đường huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Chuyển hoá và dinh dưỡng: Hạ đường huyết.
Mắt: Nhìn mờ.
Tim mạch: Đánh trống ngực.
Tiêu hoá: Viêm miệng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thầy thuốc cần theo dõi thường xuyên người bệnh về những dấu hiệu của hội chứng loét và chảy máu đường tiêu hóa, thông báo cho họ theo dõi sát những dấu hiệu đó. Nếu xảy ra, thì phải ngừng thuốc.
Những người bệnh đang dùng thuốc mà có rối loạn thị lực cần được kiểm tra, đánh giá về mắt.
Máu và bạch huyết: Thiếu máu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Thần kinh: Hoa mắt, đau đầu, ngủ lơ mơ, chóng mặt.
Tiền đình và tai: Ù tai.
Da: Ngứa, phát ban.
Rối loạn chung: Phù nề (chủ yếu là mắt cá chân).
Tiêu hoá: Khó chịu ở bụng, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đau vùng thượng vị, đầy hơi, buồn nôn, nôn, khó tiêu.
Chuyển hoá và dinh dưỡng: Tăng cân, biếng ăn, tăng đường huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Chuyển hoá và dinh dưỡng: Hạ đường huyết.
Mắt: Nhìn mờ.
Tim mạch: Đánh trống ngực.
Tiêu hoá: Viêm miệng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thầy thuốc cần theo dõi thường xuyên người bệnh về những dấu hiệu của hội chứng loét và chảy máu đường tiêu hóa, thông báo cho họ theo dõi sát những dấu hiệu đó. Nếu xảy ra, thì phải ngừng thuốc.
Những người bệnh đang dùng thuốc mà có rối loạn thị lực cần được kiểm tra, đánh giá về mắt.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc chống đông máu: Piroxicam có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu, như warfarin. Do đó, nên tránh dùng đồng thời piroxicam với thuốc kháng đông máu như warfarin.
Thuốc kháng kết tập tiểu cầu và thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI): Tăng nguy cơ chảy máu dạ dày - ruột.
Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác: Piroxicam, giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, làm giảm kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu. Cần theo dõi tác dụng này khi xác định thời gian chảy máu.
Glycosid tim: Piroxicam có thể làm trầm trọng thêm suy tim, giảm tốc độ lọc cầu thận GFR và tăng nồng độ glycosid trong huyết tương.
Ciclosporin, tacrolimus: Tăng nguy cơ nhiễm độc thận khi dùng đồng thời piroxicam với ciclosporin hoặc tacrolimus.
Cimetidin: Các kết quả từ hai nghiên cứu độc lập cho thấy có sự tăng nhẹ nhưng đáng kể sự hấp thu của piroxicam sau khi dùng đồng thời với cimetidin nhưng không có thay đổi đáng kể mức độ hay thời gian bán thải.
Corticosteroid: Tăng nguy cơ loét dạ dày hoặc chảy máu.
Thuốc lợi tiểu: Piroxicam có thể gây giữ nước, natri và kali và có thể ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết natri niệu của thuốc lợi tiểu. Cần lưu ý tính chất này khi điều trị những bệnh nhân suy tim hoặc tăng huyết áp do những bệnh này có thể làm xấu hơn tình trạng bệnh.
Thuốc có liên kết protein cao: Vì liên kết protein cao, piroxicam có thể đẩy các thuốc khác ra khỏi protein của huyết tương. Cần theo dõi chặt chẽ để điều chỉnh liều dùng cho phù hợp.
Lithi: Piroxicam làm tăng nồng độ ổn định của lithi trong huyết tương, vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ lithi trong huyết tương khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh và ngưng dùng piroxicam khi cần thiết.
Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, có thể tương tác với các loại thuốc/ nhóm thuốc điều trị sau:
Thuốc hạ huyết áp: Đối kháng với tác dụng hạ huyết áp.
Methotrexat: Giảm bài tiết của methotrexat, có thể dẫn đến ngộ độc cấp tính.
Kháng sinh nhóm quinolon: Tăng nguy cơ co giật.
Mifepriston: Piroxicam sẽ ảnh hưởng đến tác dụng gây sẩy thai thông qua mifepriston.
Thuốc kháng kết tập tiểu cầu và thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI): Tăng nguy cơ chảy máu dạ dày - ruột.
Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác: Piroxicam, giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, làm giảm kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu. Cần theo dõi tác dụng này khi xác định thời gian chảy máu.
Glycosid tim: Piroxicam có thể làm trầm trọng thêm suy tim, giảm tốc độ lọc cầu thận GFR và tăng nồng độ glycosid trong huyết tương.
Ciclosporin, tacrolimus: Tăng nguy cơ nhiễm độc thận khi dùng đồng thời piroxicam với ciclosporin hoặc tacrolimus.
Cimetidin: Các kết quả từ hai nghiên cứu độc lập cho thấy có sự tăng nhẹ nhưng đáng kể sự hấp thu của piroxicam sau khi dùng đồng thời với cimetidin nhưng không có thay đổi đáng kể mức độ hay thời gian bán thải.
Corticosteroid: Tăng nguy cơ loét dạ dày hoặc chảy máu.
Thuốc lợi tiểu: Piroxicam có thể gây giữ nước, natri và kali và có thể ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết natri niệu của thuốc lợi tiểu. Cần lưu ý tính chất này khi điều trị những bệnh nhân suy tim hoặc tăng huyết áp do những bệnh này có thể làm xấu hơn tình trạng bệnh.
Thuốc có liên kết protein cao: Vì liên kết protein cao, piroxicam có thể đẩy các thuốc khác ra khỏi protein của huyết tương. Cần theo dõi chặt chẽ để điều chỉnh liều dùng cho phù hợp.
Lithi: Piroxicam làm tăng nồng độ ổn định của lithi trong huyết tương, vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ lithi trong huyết tương khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh và ngưng dùng piroxicam khi cần thiết.
Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, có thể tương tác với các loại thuốc/ nhóm thuốc điều trị sau:
Thuốc hạ huyết áp: Đối kháng với tác dụng hạ huyết áp.
Methotrexat: Giảm bài tiết của methotrexat, có thể dẫn đến ngộ độc cấp tính.
Kháng sinh nhóm quinolon: Tăng nguy cơ co giật.
Mifepriston: Piroxicam sẽ ảnh hưởng đến tác dụng gây sẩy thai thông qua mifepriston.
10. Dược lý
Piroxicam là một thuốc chống viêm không steroid, có tác dụng giảm đau và hạ sốt. Ở động vật thí nghiệm, piroxicam có thể ức chế phù, ban đỏ, tăng sinh mô, sốt và đau. Hiệu quả trên tất cả các nguyên nhân của viêm. Cơ chế tác dụng của thuốc chưa được rõ, các nghiên cứu độc lập in vitro cũng như in vivo cho thấy piroxicam tác động trên một số giai đoạn của đáp ứng miễn dịch và viêm thông qua:
Ức chế tổng hợp prostanoid, bao gồm cả prostaglandin thông qua sự ức chế có hồi phục enzym cyclo-oxygenase.
Ức chế kết tập bạch cầu trung tính.
Ức chế tế bào bạch cầu đa nhân và đơn nhân di chuyển đến vùng viêm.
Ức chế enzym lysosom được giải phóng từ tế bào bạch cầu bị kích thích.
Giảm sản xuất yếu tố dạng thấp trong hoạt dịch và toàn thân ở bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp có huyết thanh dương tính.
Ức chế tổng hợp prostanoid, bao gồm cả prostaglandin thông qua sự ức chế có hồi phục enzym cyclo-oxygenase.
Ức chế kết tập bạch cầu trung tính.
Ức chế tế bào bạch cầu đa nhân và đơn nhân di chuyển đến vùng viêm.
Ức chế enzym lysosom được giải phóng từ tế bào bạch cầu bị kích thích.
Giảm sản xuất yếu tố dạng thấp trong hoạt dịch và toàn thân ở bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp có huyết thanh dương tính.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Trong trường hợp quá liều piroxicam, điều trị hỗ trợ và triệu chứng được chỉ định. Các nghiên cứu chỉ ra rằng uống than hoạt có thể làm giảm tái hấp thu piroxicam, do đó làm giảm lượng thuốc còn lại.
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.