Thuốc ho, long đờm
Không
ambroxol
hộp 1 chai 150ml
Bibroxol Syrup được chỉ định dùng trong các trường hợp: - Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm phế quản dạng hen. - Các bệnh nhân sau mổ và cấp cứu để phòng các biến chứng ở phổi.
Thổ Nhĩ Kỳ
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bibroxol Syrup được chỉ định dùng trong các trường hợp: - Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm phế quản dạng hen. - Các bệnh nhân sau mổ và cấp cứu để phòng các biến chứng ở phổi.
Cách dùng thuốc Bilbroxol Syrup: Uống với nước sau khi ăn. Liều dùng - Người lớn và trẻ em > 10 tuổi: 5 ml x 3 lần/ngày. Sau đó ngày 2 lần nếu dùng kéo dài. - Trẻ 5 - 10 tuổi: 2.5 ml x 3 lần/ngày. Sau đó ngày 2 lần nếu dùng kéo dài. - Trẻ 2 - 5 tuổi: 2.0 ml x 3 lần/ngày. Sau đó ngày 2 lần nếu dùng kéo dài.
- Đã biết quá mẫn với ambroxol. - Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục máu đông fibrin và làm xuất huyết trở lại.
- Thời kỳ mang thai: Chưa có tài liệu nói đến tác dụng xấu khi dùng thuốc Bilbroxol Syrup trong lúc mang thai. Dù sao cũng cẩn thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ. - Thời kỳ cho con bú: Chưa có thông tin về nồng độ của bromhexin cũng như ambroxol trong sữa.
Không có dữ liệu nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng Bilbroxol Syrup Ambroxol đường uống tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Thường gặp, ADR > 1/100: Tiêu hóa: Tai biến nhẹ, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn. - Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: Dị ứng, chủ yếu phát ban. - Hiếm gặp, ADR < 1/1000: Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô, và tăng các transaminase - Hướng dẫn cách xử trí ADR: Ngừng điều trị nếu cần thiết.
Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxycilin, Cefuroxim, erythromycin, doxycylin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi. Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với thuốc khác trên lâm sàng.
Mỗi 5ml siro chứa 30mg Ambroxol hydroclorid. Tá dược: Sorbitol 70%, methyl parahydroxybenzoat, propyl parahydroxybenzoat, cherry flavor, natri citrat dehydrat, acid citric khan, nước tinh khiết vừa đủ 150ml.
- Dược lực học: Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ. Thực nghiệm trên lâm sàng cho kết quả tác dụng thay đổi. Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản. Các tài liệu mới đây cho thấy, thuốc có tác dụng cả đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình, nhưng không có lợi ích rõ rệt cho những người bị bệnh phổi tắc nghẽn nặng. Khi dùng ambroxol cũng có tác dụng tốt đối với người bệnh ứ protein phế nang mà không chịu rửa phế quản. - Dược động học: + Hấp thu: Ambroxol hấp thụ nhanh và gần như hoàn toàn với liều điều trị. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5 – 3 giờ sau khi dùng thuốc. +Phân bố: Thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%. Ambroxol khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Thời gian bán thải trong huyết tương từ 7 – 12 giờ. + Chuyển hóa – Thải trừ: Khoảng 30% liều uống được thải qua vòng hấp thu đầu tiên. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Tổng lượng bài tiết qua thận xấp xỉ 90%.
Dưới 30°C, tránh ánh sáng.
24 tháng kể từ ngày sản xuất
/5.0