- Công dụng/Chỉ định
- Dự phòng và điều trị chứng thiếu Vitamin D.
Dự phòng và điều trị bệnh còi xương, co cứng do thiếu Calci máu, bệnh nhuyễn xương và các bệnh về xương do chuyển hoá nguyên phát (trong đó có bệnh giảm năng cận giáp và giả giảm năng cận giáp).
Điều trị dự phòng trong các điều kiện hấp thu kém và hỗ trợ trong bệnh loãng xương.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: Dùng đường uống. Chế phẩm nên dùng với nước hoặc hoa quả (1ml chế phẩm tương đương với 30 giọt).
Liều dùng
Điều trị dự phòng cho trẻ em bị còi xương: 500IU/ngày (10 giọt).
Bổ sung vào khẩu phần ăn và phòng bệnh còi xương
Người lớn, người mang thai và cho con bú uống 400IU mỗi ngày (8 giọt).
Trẻ em: Từ 200 đến 400IU/ngày (4 đến 8 giọt).
Điều trị bệnh: Liều điều trị 1000IU/ngày (20 giọt) trong 3 đến 4 tuần. Có thể đến 3000 – 4000IU (22,7ml) dưới sự theo dõi nghiêm ngặt của thầy thuốc kèm kiểm tra nước tiểu định kỳ. Liều 4000IU chỉ áp dụng cho trường hợp biến dạng xương rõ ràng.
Có thể lặp lại chu trình điều trị sau khi ngừng điều trị lần trước 1 tuần, nếu có nhu cầu cần điều trị tiếp, khi đã có kết quả điều trị cụ thể thì chuyển sang dùng liều dự phòng 500IU mỗi ngày (10 giọt).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Thận trọng
- Nhu cầu Vitamin D hàng ngày ở trẻ em và liều dùng cần được xác định cho từng cá nhân và thay đổi phù hợp khi kiểm tra định kỳ, đặc biệt trong những tháng đầu của trẻ.
Chế phẩm cần dùng thận trọng cho các bệnh nhân bị bất động.
Liều cao canxi không được dùng đồng thời với Vitamin D.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Trong thời kỳ mang thai không được dùng vitamin D liều cao vì khả năng gây quái thai khi bị quá liều.Thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú vì khi dùng liều cao có thể gây triệu chứng quá liều ở trẻ nhỏ.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Khi sử dụng thuốc D3 Care, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Trong sử dụng thuốc đúng liều chỉ định thường không thấy tác dụng không mong muốn.
Một số trường hợp hãn hữu như: Mẫn cảm với vitamin D3 hoặc sử dụng liều quá cao trong thời gian dài thì có thể bị rối loạn thừa canxi. Rối loạn thừa canxi này thường có biểu hiện như chán ăn, rối loạn tiêu hoá (nôn, buồn nôn) nhức đầu, đau khớp và đau cơ, khô miệng, tiểu nhiều, trầm cảm vận động, sụt cân, mức canxi máu và nước tiểu tăng, sỏi thận và vôi hoá mô có thể phát triển.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nên tránh điều trị quá tích cực giảm calci huyết, vì chuyển thành tăng calci huyết còn nguy hiểm hơn. Thường xuyên xác định nồng độ calci huyết thanh, nên duy trì ở mức 9 – 10mg/decilít (4,5 – 5mEq/lít). Nồng độ calci huyết thanh thường không được vượt quá 11mg/decilít.
Trong khi điều trị bằng vitamin D, cần định kỳ đo nồng độ calci, phosphat, magnesi huyết thanh, nitơ urê máu, phosphatase kiềm máu, calci và phosphat trong nước tiểu 24 giờ.
Giảm nồng độ phosphatase kiềm thường xuất hiện trước tăng calci huyết ở người nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận.
Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch để làm tăng thể tích nước tiểu, nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng calci niệu.
- Tương tác thuốc
- Thuốc chống động kinh, Rifampicin, Cholestyramin, Parafin lỏng làm giảm hấp thu vitamin D.
Dùng đồng thời với thiazid làm tăng nguy cơ rối loạn thừa canxi.
- Thành phần
- Cholecalciferol 15.000UI
- Dược lý
- Dược lực học
Vitamin D3 là chất chống còi xương mạnh. Chức năng quan trọng nhất của Vitamin D là điều khiển chuyển hoá canxi và phosphat cần thiết cho sự tiến triển, tạo khoáng và phát triển của bộ xương.
Vitamin D3 là dạng tự nhiên của vitamin D có trong động vật và người. So với Vitamin D2 thì Vitamin D3 có hoạt tính ưu việt hơn do hoạt tính tác dụng hơn 25%.
Vitamin D3 cần thiết cho duy trì hoạt động của tuyến cận giáp, có tác dụng lên ruột, thận và hệ xương cốt. Nó có vai trò quan trọng trong công việc hấp thu Canxi và phosphat từ ruột, trong quá trình canxi hoá xương và truyền tải muối khoáng. Nó cũng điều chỉnh việc đào thải canxi và phosphat ở thận. Nồng độ ion canxi tác dụng lên nhiều quá trình sinh hoá để duy trì trương lực cơ, sự dẫn truyền thần kinh và sự đông máu. Vitamin D tham gia vào hoạt động chức năng của hệ miễn dịch để sản sinh limpho động.
Thiếu Vitamin D và sự không hấp thu được nó, thiếu canxi và tắm nắng ở thời kỳ phát triển là nguyên nhân dẫn đến bệnh còi xương của trẻ em, nhuyễn xương ở người lớn, còn ở người mang thai là bệnh co cứng, còi xương cho trẻ sơ sinh.
Phụ nữ ở tuổi tiền mãn kinh thường bị loãng xương do thay đổi hormon cũng cần tăng liều hàng ngày dùng Vitamin D.
Cơ chế tác dụng
Vitamin D3 là dạng tự nhiên của vitamin D, có trong động vật và người.
Chức năng quan trọng nhất của vitamin D là cùng với hoóc môn tuyến cận giáp và hoóc môn calcutinin điều chỉnh việc chuyển hóa canxi và phosphat.
Vitamin D3 là thành phần chống còi xương mạnh. Nó cần thiết cho chức năng của tuyến cận giáp. Vị trí mục tiêu quan trọng nhất của vitamin D là ở ruột, thận và hệ thống xương. Vitamin D3 đóng vai trò chính trong việc hấp thụ canxi và photphat từ ruột, vận chuyển muối khoáng, tham gia vào quá trình canxi hoá của xương, điều chỉnh lượng canxi và phosphat được thải ra ngoài qua thận, duy trì nồng độ canxi và phosphat ở mức bình thường.
Mức độ tập trung các ion canxi ảnh hưởng lên số lượng các quy trình sinh hóa quan trọng chịu trách nhiệm cho việc duy trì độ chắc khỏe của cơ, kích thích thần kinh và đông máu. Vitamin D3 tham gia vào quá trình tổng hợp adenosine, triphotphat và tương phản với hoóc môn cortisol, là loại hormone ngăn cản việc hấp thu canxi. Vitamin D3 tham gia vào chức năng bình thường của hệ miễn dịch, ảnh hưởng đến việc sản sinh các tế bào miễn dịch.
Việc sử dụng dung dịch Vitamin D3 đồng thời các bệnh như rối loạn gan, suy giảm chức năng tuyến tụy. Chế độ ăn uống thiếu vitamin D3 làm suy yếu khả năng hấp thu vitamin, thiếu canxi, và thiếu tắm nắng sẽ dẫn đến bệnh còi xương ở trẻ nhỏ trong suốt quá trình tăng trưởng và loãng xương ở người lớn. Đối với phụ nữ mang thai, có thể dẫn đến các dấu hiệu của bệnh uốn ván và chậm phât triển tế bào trong trẻ sơ sinh.
Việc sử dụng vitamin D để phòng ngừa bệnh còi xương là cần thiết cho hầu hết các trẻ nhỏ và các bé mới chập chững biết đi. Những phụ nữ thường bị ảnh hưởng bởi chứng loãng xương trong suốt quá trình tiền mãn kinh do thay đổi hormone nên tăng lượng dùng vitamin D hàng ngày.
Vitamin D3 hoạt hóa kiềm phosphat. Mức độ kiềm phosphat bị sụt giảm trong suốt quá trình điều trị còi xương có thể là dấu hiệu cần bổ sung lượng vitamin D thích hợp.
Việc sử dụng thuốc cho từng cá nhân được quyết định do nhu cầu và cần phải xem xét tất cả những nguồn có thể cung cấp loại vitamin này.
Dược động học
Không có thông tin.
- Quá liều
- Triệu chứng lâm sàng: Biếng ăn, khát nước, tiểu nhiều, táo bón, cao huyết áp.
Triệu chứng cận lâm sàng: Tăng calci huyết, tăng calci niệu, rối loạn quan trọng các chức năng thận.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Bảo quản vitamin D trong bao gói, kín, tránh ánh sáng và ấm, ở nhiệt độ dưới 25oC.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm