- Công dụng/Chỉ định
- Điều trị chứng chóng mặt. Điều trị nghiện rượu. Ở người cao tuổi: Suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não ở nhiều ổ. Đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp. Cần chú ý đến tuổi tác và mức độ nặng nhẹ lúc đầu của tai biến là các yếu tố quan trọng nhất để tiên lượng khả năng sống sót sau tai biến đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.
- Liều lượng và cách dùng
- Thuốc Dasoltac được dùng đường uống, uống thuốc ngay sau bữa ăn. Liều dùng thuốc Dasoltac:
* Điều trị rung giật nguồn gốc vỏ não: liều dùng 7,2g/ngày (tương đương với 18 ống/ngày), uống uống 3 ống/lần chia đều dùng trong 24 giờ.
* Thiếu máu não: liều dùng cho người lớn: 4 ống/lần x 3 lần/ngày, nếu triệu chứng cải thiện thì giảm liều 2 ống/lần x 3 lần/ngày.
* Suy giảm nhận thức ở người già: liều dùng 1,2 – 2,4g/ngày (tương ứng với 4 - 6 ống/ngày) chia thành 2 - 3 lần dùng trong ngày, tùy theo mức độ nặng của triệu chứng.
* Chứng nói khó ở trẻ nhỏ: 50 mg/kg/ngày. chia thành 3 lần/ngày.
* Chóng mặt: liều dùng 2,4 — 4.8 g/ngày (tương ứng với 6 — 12 ống/ngày) chia làm 3 — 4 lần/ngày.
- Chống chỉ định
- Người quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người suy gan, suy thận nặng creatinin < 20ml/phút hay mắc bệnh Huntington.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Thận trọng
- Nếu dùng thuốc không thấy có tiến triển tốt khi có triệu chứng khó chịu xảy ra hoặc có tác dụng không mong muốn nên ngừng thuốc và hỏi ý kiến của thầy thuốc. Vì piracetam được thải qua thận, nên nửa đời của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độ thanh thải creatinin. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh bị suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này và người bệnh cao tuổi
Khi hệ số thanh thải của creatinin dưới 60 ml/phút hay khi creatinin huyết thanh trên 1,25mg/100 ml thì cần phải điều chỉnh liều
Hệ số thanh thải creatinin là 60 - 40 ml/phút, creatinin huyết thành là 125-1,7 mg/100 ml (nửa đời của piracetam dài hơn gấp đôi). Chỉ nên dùng 1/2 liều bình thường.
Hệ số thanh thải creatinin là 40-20 ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,7 -3,0 mg/100 ml (nửa đời của piracetam là 25 - 42 giờ): Dùng 1/4 liều bình thường.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Không dùng thuốc
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không dùng thuốc
- Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp: Mệt mỏi, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, chướng bụng, bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà.
Ít gặp: Chóng mặt, run, kích thích tình dục.
- Tương tác thuốc
- Đã có một trường hợp có tương tác giữa piracetam và tinh chất tuyến giáp khi dùng đồng thời: Lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ.
Ở một người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin lại tăng lên khi dùng piracetam.
- Thành phần
- PIRACETAM 400mg
Tá dược: Sorbitol, Acesulfam potassium, Natri bicarbonat. Acid hypophosphorous. Màu earamel methyl paraben. Propylen glycol. Hưong sữa. Acid citric. Acid sulfit.
- Dược lý
- Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma aminobutyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh) mặc dù người ta còn chưa biết nhiều về tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó. Thậm chí ngay cả định nghĩa về hưng trí nootropic" cũng còn mơ hồ. Nói chung tác dụng chính của các thuốc (như: piracetam, oxiracetam, aniracetam, etiracetam, pramiracetam, tenilsetam, suioctidil, tamitinol) được gọi là hưng trí, cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Người ta cho rằng ở người bình thường và ở người bị suy giảm chức năng, piracetam tác dụng trực tiếp đến nào để làm tăng hoạt động của vùng đoàn não (vùng não tham gia vào cơ chế nhân thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin. Điều này có thể giải thích tác dụng tích cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện các test về trí nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt. Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhớ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não. Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy bằng cách tăng sự quay vòng của các photphat vô cơ và giảm tích tụ glucose và acid lactic. Trong điều kiện bình thường cũng như khi thiếu oxy người ta thấy piracetam làm tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP, điều này có thể là một cơ chế để giải thích một số tác dụng có ích của thuốc Tác động lên sự dẫn truyền tiết acetylcholin (làm tăng giải phóng acetylcholin) cũng có thể góp phần vào cơ chế tác dụng của thuốc. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ. Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng của GABA
Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.
- Quá liều
- Piracetam không độc ngay cả khi dùng liều rất cao
- Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C
- Hạn dùng
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không được dùng thuốc đã quá hạn dùng. Lưu ý: Khi thấy thuốc bị vẫn đuc, chuyển mùi chua, số lô SX, HD mờ... hay có các biểu hiện nghi ngờ lhacs phải đem thuốc tới hỏi lại nơi bán hoặc nơi sản xuất theo địa chỉ trong đơn.