- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc Denesity điều trị các rối loạn cảm giác do bệnh viêm đa dây thần kinh đái tháo đường.
- Liều lượng và cách dùng
- Thuốc Denesity dạng viên nang mềm dùng đường uống.
Liều dùng
Liều khuyến cáo: Ngày uống 3 viên 1 lần duy nhất vào 30 phút trước khi ăn sáng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Mẫn cảm với acid alpha lipoic (incid thioctic) hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Thận trọng
- Acid alpha lipoic (acid thioctic) có tác dụng không mong muốn, dù rất hiếm gặp, là làm giảm lượng đường trong máu.
Nên kiểmtra lượng đường máu và điều chỉnh liều dùng các thuốc điều trị tiểu đường hợp lý trong trường hợp cần thiết.
Sản phẩm có chứa sorbitol, nếu người bệnh có bệnh lý không dung nạp với một số loại thường, cẩn thận trọng và nên tham vấn ý kiến của bác sỹ trước khi sử dụng.
Sản phẩm có chứa natri methyle-raben, natri propylparaben có thể gây một số phan ứng dị ứng.
Cần tham vấn ý kiến của bác sỹ trong trường hợp có tiền sử dị ứng với các paraben và muối của chúng.
Sản phẩm chứa dầu đậu nành. Chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với dầu đậu nành hoặc lạc.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Không khuyến cáo sử dụng thuốc acid alpha lipoic (acid thioctic) cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú vì vẫn chưa có các nghiên cứu đầy đủ về sự an toàn của thuốc khi sử dụng cho các đối tượng này.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Do có một số tác dụng không mong muốn như chóng mặt, ra mồ hôi, đau đầu và rối loạn thị giác nên cẩn thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Denesity mà bạn có thể gặp:
Rất phổ biến: >1/10, bình thường: >1/100 và <1/10, ít gặp: > 1/1000 và </100, hiếm gặp: >1/ 10000 và < 1/100, rất hiếm: <1/10000.
Rối loạn đường tiêu hóa:
Rất hiếm khi xảy ra rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy,
Phản ứng quá mẫn:
Rất hiếm khi xảy ra các phản ứng dị ứng da, nổi mề đay và ngứa.
Rối loạn của hệ thần kinh:
Rất hiếm khi xảy ra thay đổi hoặc rối loạn chức năng vị giác.
Rất hiếm gặp có thể làm giãn:
Nồng độ glucose trong máu.
Các triệu chứng tương tự như hạ đường huyết, trong đó bao gồm chóng mặt, ra mồ hôi, đau đầu và rối loạn thị giác đã được bảo cáo.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Tương tác thuốc
- Tác dụng giảm khi dùng chung với cisplatin.
Gây hạ đường huyết khi dùng chung với insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết khác.
Hạn chế dùng chung với các thuốc chứa hợp chất khó tan của sắt, magnesi và calci.
Dùng thuốc chung với acid valproic và/ hoặc natri valproat làm giảm sinh khả dụng.
- Thành phần
- Acid alpha lipoic 200mg
- Dược lý
- Dược lực học
Acid alpha lipoic (acid thioctic) là một coenzym có hoạt tính chống oxy hóa mạnh, thể hiện tác động trong cả môi trường nước và môi trường dầu.
Sau khi tấn công các gốc tự do, acid alpha lipoic (acid thioctic) có khả năng tự hoàn nguyên trở về dạng có hoạt tính. Acid alpha lipoic (acid thioctic) còn giúp phục hồi hoạt động của một số chất chống oxy hóa khác như vitamin E, vitamin C, glutathion, coenzym Q10.
Acid alpha lipoic (acid thioctic) cũng đóng vai trò quan trọng trong sinh tổng hợp glutathion.
Sau khi được hấp thu, acid alpha lipoic (acid thioctic) chuyển hóa thành dihydrolipoic acid, chất này giúp chuyển cystin thành cystein và kích thích quá trình sinh tổng hợp glutathion.
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát, sự kết hợp giữa acid lipoic và acid omega-3 đã cho thấy hiệu quả trong việc làm chậm quá trình suy giảm nhận thức và hoạt động chức năng có liên quan đến bệnh alzheimer.
Trên in vivo, acid lipoic có tác động tăng sản xuất của acetycholin và chống lại sự tích tụ của các sản phẩm peroxy lipid. Nó cũng bảo vệ các tế bào thần kinh thông qua cơ chế truyền tín hiệu tế bào bao gồm các tín hiệu ngoại bào liên quan con đường kinase.
Nghiên cứu cho thấy acid lipoic giảm đáng kể sự thoái hóa thần kinh với sự cải thiện quan sát được trang phục hồi tế bào thần kinh và phục hồi chức năng.
Acid lipoic kích thích sản xuất cAMP qua các thụ thể prostanoid EP2 và EP4, ức chế sự tổng hợp interferon gamma và ức chế khả năng gây độc tế bào trong các tế bào NK, Acid lipoic xử lý làm giảm các triệu chứng của bệnh đa xơ cứng (MS), viêm não tuỷ tự miễn trên thực nghiệm ở mô hình động vật.
Nghiên cứu bước đầu trên động vật cũng cho thấy acid lipoic có khả năng thúc đẩy quá trình liên vết thương.
Acid lipoic tăng sinh tổng hợp collagen mới trong nguyên bào sợi ở da người bình thường, nghiên cứu cho thấy acid lipoic tng hiệu quả sự biểu hiện và sự lắng đọng collagen loại trong nguyên bào sợi.
Acid lipoic cũng tạo điều kiện cho sự biểu hiện của enzym collagen prolyl-4-hydroxylase.
Ngoài ra, acid lipoic tăng cường tổng hợp collagen loại thông qua việc kích hoạt các tín hiệu Smad.
Trong một nghiên cứu in vivo, tigid lipoic là chất ức chế các anh hưởng của chrysen (một thành phần tử khói thuốc lá) trên các tế bào Müller (MIOM1). Nghiên cứu cho thấy acid lipoic có tác dụng giảm hoặc ngăn chặn sự thoải hóa tế bào Müller trong các bệnh thoái hóa võng mạc.
Trên in vivo, acid lipoic cùng cho thấy hiệu quả trong việc phòng và cải thiện chức năng sau đột quy, tai biến mạch máu não, xơ ra động mạch.
Dược động học
Acid alpha lipoic (acid thioctic) được hấp thu dễ dàng qua đường uống, phân bổ vào gan và chuyển hóa thành dihydro lipoic acid trong các mô cơ thể. Sinh khả dụng tuyệt đối của acid alpha lipoic (acid thioctic) (so với khi dùng đường tiêm) là xấp xỉ 20%. Acid alpha lipoic acid thioctic) qua được hàng rào máu lão.
Nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương đạt được sau khoảng 30 phút.
Quá trình chuyển hóa xảy ra chủ yếu do oxy hóa cắt ngắn chuỗi B-oxidation hoặc S-methyl hóa các thiol đồng vị.
Thời gian bản thải của thuốc trong huyết tương khoảng 25 phút. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, trong đó chủ yếu dưới dạng đã chuyển hóa (80-90%). Chỉ một lượng nhỏ thuốc thải trừ nguyên dạng qua nước tiểu.
Không có thông tin về sự thay đểi dược động học của thuốc ở bệnh nhân suy gan và bệnh nhân suy thận. Không cần hiệu chỉnh liều dùng của thuốc ở các đối tượng này.
- Quá liều
- Triệu chứng quá liều: Buồn nôn, đau bụng, hạ đường huyết.
Xử trí: Gây nôn hoặc sử dụng than hoạt tính để loại bỏ lượng thuốc chưa được hấp thu hết khỏi đường tiêu hóa.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm