- Công dụng/Chỉ định
- Ðiều trị huyết áp thấp gây ra: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, suy nhược, mệt mỏi, hơi thở ngắn yếu, sắc mặt nhợt nhạt, da xanh tái, hồi hộp, hay quên.
Chống mệt mỏi, tăng cường hệ thống miễn dịch, tăng sức đề kháng, giúp cơ thể trẻ lâu và làn da hồng hào, tươi nhuận.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: Dùng đường uống.
Liều dùng: Ngày uống 1 lần x 1 gói 5g viên hoàn cứng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- – Không dùng cho phụ nữ có thai.
– Người tỳ vị hư hàn, người huyết áp cao, người đang tiêu chảy dùng thận trọng.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ đang có thai không dùng thuốc Viên uống Tây Thi
Phụ nữ cho con bú nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
- Tác dụng không mong muốn
- Chưa có báo cáo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Tương tác thuốc
- Người dùng nên ăn uống sinh hoạt điều độ, hạn chế sử dụng các chất có cồn, có gas, các chất kích thích,...
Nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng sản phẩm nếu bạn đang sử dụng các thuốc điều trị huyết áp.
- Thành phần
- Hoa đào 4.0g, hạt Bí đao 4.5g, Nhân sâm 1g, Trần bì 2g, Tam thất 2g, Câu kỷ tử 3g, Đậu đen 4.7g, Tá dược vừa đủ.
- Dược lý
- Dược lực học
Công năng: Tăng cường sinh lực, điều hòa huyết áp, giúp khí huyết lưu thông.
Nhân sâm có chứa saponin sterolic, hỗn hợp glicoside còn gọi là panaxin, tinh dầu sâm chủ yếu là panaxen C12H24, các vitamin B1 và B2, các men diatase, nhựa, chất béo: Acid palmitic, stearic và linoleic, tinh bột, pectin, đường, germanium.
Nhân sâm vị ngọt hơi đắng, tính ôn, có tác dụng địa bổ nguyên khí, sinh tân có tác dụng điều hòa huyết áp, tăng thể lực, chống mệt mỏi, cải thiện sự tiêu hao oxygen. Dùng làm tăng thể lực và trí lực, dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, kiệt sức, mệt mỏi, khó thở, ho hen, tim đập hồi hộp, hay quên, tân dịch tổn thương, háo khát, suy nhược cơ thể.
Tam thất, còn gọi là Kim bất hoán (vàng không đổi được) có chứa arasaponin có tác dụng làm tăng lực, tăng sức đề kháng của cơ thể với độc tố, không gây tăng huyết áp, có tác dụng hướng sinh dục nữ, làm tăng kích thước vú.
Theo tài liệu cổ, tam thất có vị ngọt đắng có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, cầm máu, chống chảy máu cam, lỵ ra máu, đẻ xong máu hôi không sạch, ung thũng, chấn thương. Tam thất còn được dùng rộng rãi trong nhân dân để phòng chống khối u, làm thuốc bổ và tăng khả năng thích nghi của cơ thể.
Đỗ đen có chứa anthoxyanozit, canxi, phospho, sắt, caroten, vitamin B1, B2, PP, C, lysin, methionin, trythophan, phenylalanin alanin, lenxin, isoleuxin, acginin, histidin. Đỗ đen vị ngọt nhạt, tính mát, có tác dụng bổ huyết, bổ can thận, giải nhiệt, giải độc, làm mát cơ thể, giảm nóng trong, háo khát.
Hoa đào chớm nở chứa các glucoside, trifolin. Theo các nhà nghiên cứu Nhật Bản, phần phân tách từ dịch chiết methanol của hoa đào (Prunus mume SIEB. et ZUCC) có tác dụng làm sạch gốc tự do 1,1-dephenylpicryl-2-hydrazyl (DPPH) và superoxide. Từ xưa, những cung tần, mỹ nữ đã biết sử dụng các loài hoa để làm đẹp.
Huyết mạch lưu thông tốt vừa giúp cơ thể vận chuyển chất dinh dưỡng đến nuôi dưỡng da vừa tăng cường thải độc, phối hợp với các vị thuốc bổ huyết, bổ can thận giúp làn da sẽ hồng hào, khỏe mạnh. Da hồng hào, khỏe mạnh là gốc của da đẹp.
Bí đao chứa β-sitosterol, β-sitosterol acetate, lupeol và lupeol acetate; 0,4% protein, 0,1% chất béo, 3,2% cabonhydrat, 0,3% chất vô cơ và vitamin: Vitamin B1, vitamin PP, vitamin B2, vitamin C, caroten. Hạt chứa urease, có tác dụng kháng sinh, tiêu độc. Cao bí đao thường dùng trong dân gian để làm trắng da, giúp cho da trắng sáng như ngọc.
Trần bì có chứa tinh dầu, hesperidin C50H60O27, vitamin A, B,... Trần bì vị cay, đắng, tính ấm, có tác dụng kiện tỳ, lý khí, hóa đờm, giải độc, phối hợp với bí đao, hoa đào điều hòa huyết áp, giúp khí huyết lưu thông tốt.
Kỷ tử có chứa betain C5H11O2N, caroten, canxi, phospho, sắt, vitamin C, acid nicotinic, amon sulffat, lycin, cholin, protein, ...Kỷ tử vị ngọt, tính bình, có tác dụng làm khỏe toàn thân, làm hết mệt nhọc, chống lão hóa, giữ cho cơ thể trẻ lâu.
Sự phối hợp giữa nhân sâm với các vị thuốc bổ huyết, hoạt huyết, bổ khí, hành khí, bổ can thận giúp cho khí huyết trong cơ thể được điều hòa nâng cao thể trạng, chống mệt mỏi, giúp da hồng hào, tươi nhuận.