- Công dụng/Chỉ định
- Mất ngủ do các nguyên nhân khác nhau. Có thể dùng hỗ trợ giấc ngủ trong các trường hợp ngủ không sâu hoặc ngủ không đủ giấc.
- Liều lượng và cách dùng
- Dùng đường uống theo chỉ định của bác sĩ;
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Không dùng khi người bệnh mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Thận trọng
- Không dùng thuốc này với các loại thuốc ngủ khác, hoặc đang dùng thuốc ức chế thần kinh trung ương.
Cần phải ngừng thuốc trong trường hợp có biểu hiện dị ứng, chóng mặt.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Chỉ dùng khi có sự chỉ định trực tiếp của bác sỹ.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
- Tác dụng không mong muốn
- Thuốc có thể gây nên một số tác dụng phụ như: Đau đầu, kích thích vật vã, hiếm khi gây mất ngủ. Thông báo cho bác sỹ nếu gặp phải tác dụng không mong muốn.
- Tương tác thuốc
- Chưa có nhiều tài liệu báo cáo về tương tác của rotundin với các thuốc khác.
Trong thực tế thấy:
Với liều cao có tác dụng chống co giật do corasol, strychnin và sốc điện gây nên.
Gia tăng tác dụng khi phối hợp scopolamine và giảm tác dụng khi phối hợp với physostigmine.
- Thành phần
- Rotundin 30mg
- Dược lý
- Dược lực học
Cơ chế tác dụng của thuốc:
Rotundin hoạt động như một thuốc đối kháng receptor dopamine. Đối với dạng levo, tác dụng tiền synap mạnh hơn hậu synap.
Dạng dextro làm ức chế hoạt động dopamin trung ương (deSmet et al, 1989). Hiệu quả, d-THP là yếu tố làm giảm sút dopamin trong khi I-THP là chất đối kháng dopamine não (Xu et al, 1987).
Tetrahydropalmatin có ái lực với cả dopamin 1 và dopamin a receptors (Jin, 1987). Tetrahydropalmatin cũng như các loại khác trong nhóm đề kháng với naloxone (Jin, 1987).
Rotundin có những ưu điểm nổi bật như độc tính thấp, sự dung nạp thuốc tốt, mang lại giấc ngủ sinh lý. Sau khi ngủ không bị mệt mỏi và không gây nhức đầu như các loại thuốc tổng hợp từ hoá chất.
Rotundin có tác dụng làm giảm đau, an thần rất hiệu quả. Ngoài ra, rotundin còn có tác dụng điều hòa nhịp tim, hạ huyết áp, giãn cơ trơn, đau bụng... do đó làm giảm các cơn đau do co thắt ở đường ruột và tử cung.
Dược động học
Hấp thu
Rotundin hấp thu nhanh qua đường uống, Thuốc đi qua hàng rào máu não trong vòng vài phút, đạt đỉnh sau 30 phút, thấp hơn đỉnh trong huyết tương, thuốc phân bố cao nhất trong các mô mỡ, sau đó đến các mô phổi, gan, thận.
Thuốc có ái tính với mỡ.
Chuyển hóa
Chuyển hóa của thuốc khác nhau tùy thuộc và từng cá thể. Thử nghiệm trên động vật cho thấy thỏ chuyển hóa kéo dài hơn, chuột thì ngắn hơn. Chuyển hóa ở người chưa được biết rõ.
Thải trừ
Rotundin được bài tiết chủ yếu dưới dạng không thay đổi qua thận.
- Quá liều
- Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
Hoạt chất chính là L tetrahydropalmatine, có tác dụng an thân, giảm đau, gây ngủ. Khi qúa liều (trên 0,5g đối với trẻ em và trên 1,0g đối với người lớn) có thể gây ra ức chế thần kinh trung ương, ngủ gà, giảm trương lực, hôn mê, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ngừng thở (đặc biệt là ở trẻ em), có thể gây viêm gan khi điều trị rotundin kéo dài.
Điều trị:
Vì chưa có thuốc giải độc đặc hiệu , nên chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể dùng atropin để điều trị nhịp chậm. Nội khí quản và hỗ trợ hô hấp có thể rất cần thiết.
Hầu hết các triệu chứng ngộ độc diễn tiến nhanh trong vòng 8 - 12 giờ.
Vì rotundin gây ức chế nhanh chóng hệ thần kinh trung ương. Vì thế không được chỉ định gây nôn.
Biện pháp khử độc khác gồm than hoạt, tẩy ruột, rửa dạ dày.
Thuốc đối kháng Atropin:
Liều dùng cho người lớn:
Nhịp chậm: 0.5 mg đến 1 mg tĩnh mạch mỗi 5 phút.
Ngừng xoang: 1 mg tĩnh mạch mỗi 5 phút.
Liều tổng cộng tối đa 0.04 mg/kg. Liều đơn độc tối thiểu 0.5 mg.
Liều dùng cho trẻ em:
Dùng liều 0.02 mg/kg tĩnh mạch lặp lại mỗi 5 phút.
Liều đơn độc tối thiểu 0.1 mg.
Liều đơn độc tối đa 0.5 mg ở trẻ nhỏ, 1 mg ở thanh niên.
Liều tổng cộng tối đa 1 mg trẻ nhỏ, 2 mg ở thanh niên.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
- Bảo quản
- Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
- Hạn dùng
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất