- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc Shogen dùng trong điều trị và phòng tình trạng thiếu vitamin E.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Uống sau bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn: Điều trị và dự phòng thiếu vitamin E, uống 1 viên, ngày 1 lần.
Điều trị thiếu vitamin E: Ở trẻ sơ sinh thiếu tháng nhẹ cân: 25 – 50 IU/ngày, đạt được nồng độ bình thường trong vòng 1 tuần.
Phòng thiếu hụt vitamin E: Ở trẻ sơ sinh nhẹ cân: 5 IU/ngày trong vài tuần đầu sau khi sinh. Nên kiểm soát nồng độ tocopherol huyết tương.
Dự phòng bệnh võng mạc mắt ở trẻ sơ sinh thiếu tháng hoặc loạn sản phế quản phổi thứ phát sau liệu pháp oxy: Dùng liều 15 - 30 IU/kg/ngày.
Bệnh thiếu máu beta-thelasemia: Liều dùng đường uống 750 IU/ngày.
Bệnh tế bào hồng cầu hình liềm: Liều dùng đường uống 450 IU/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Mẫn cảm với vitamin E hoặc với các thành phần khác của thuốc.
- Thận trọng
- Ảnh hưởng của vitamin E phần lớn chỉ được nghiên cứu trong vài tuần hoặc vài tháng, vì thế những ảnh hưởng mãn tính suốt đời khi dùng liều cao, kéo dài vẫn còn chưa rõ ràng. Tuy vậy, cần thận trọng khi điều trị và cần lưu ý liều cao vitamin E trên 400 IU/ngày hoặc cao hơn ở những người bị bệnh mãn tính có liên quan đến sự tăng lên của tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.
Vitamin E được báo cáo là làm tăng chảy máu ở những bệnh nhân thiếu vitamin K hoặc đang sử dụng thuốc chống đông máu, nên theo dõi thời gian prothrombin và tỷ lệ INR để phát hiện bất kỳ sự thay đổi nào trong việc cầm máu (hemostasis). Cần điều chỉnh liều thuốc chống đông máu trong và sau khi điều trị bằng Vitamin E.
Vitamin E được báo cáo là làm tăng nguy cơ huyết khối ở những bệnh nhân mắc phải tình trạng này, bao gồm những bệnh nhân dùng estrogen. Phát hiện này chưa được xác nhận nhưng cần lưu ý khi lựa chọn vitamin E để điều trị cho bệnh nhân, đặc biệt là phụ nữ uống thuốc ngừa thai uống có chứa estrogen.
Tỷ lệ viêm ruột hoại tử cần được chú ý khi được điều trị vitamin E cho trẻ sơ sinh thiếu tháng có cân nặng dưới 1,5 kg.
Thận trọng tá dược
Dầu đậu nành: Không sử dụng thuốc này cho bệnh nhân bị dị ứng với đậu phông hoặc đậu nành.
Methyl paraben, propyl paraben: Có thể gây phản ứng dị ứng.
Glycerin: Có thể gây nhức đầu, rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Không có bằng chứng về sự an toàn khi dùng liều cao vitamin E trong thai kỳ, do đó không nên sừ dụng thuốc trong thời gian mang thai đặc biệt là trong những tháng đầu tiên của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú: Không có thông tin về việc thuốc bài tiết trong sữa mẹ, vì vậy không nên dùng thuốc này trong thời gian cho con bú.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Vitamin E không gây tác dụng phụ nào khi dùng ở liều thông thường. Tuy nhiên, khi dùng vitamin E liều cao có thể gây buôn nôn. khó chịu ở dạ dày hoặc tiêu chảy, nứt lưỡi, viêm thanh quản hoặc lảo đảo chóng mặt. Những dấu hiệu này thường rất hiếm gặp nhưng khi có các tác dụng phụ thì chủ yếu là những dấu hiệu về tiêu hóa. Khi xuất hiện các dấu hiệu nêu trên nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
- Tương tác thuốc
- Vitamin E hoặc dạng chuyển hóa làm giảm hiệu quả của vitamin K và làm tăng hiệu quả của thuốc chống đông máu.
Dùng đồng thời vitamin E và acid acetylsalicylic có nguy cơ gây chảy máu.
Vitamin E có thể làm tăng hấp thu, sử dụng và dự trữ vitamin A.
Vitamin E liều trên 10 đvqt/kg có thể làm chậm đáp ứng của việc điều trị sắt ở trẻ em thiếu máu do thiếu sắt. Trẻ sơ sinh nhẹ cân được bổ sung sắt có thể làm tăng thiếu máu tan máu do thiếu hụt vitamin E.
Sử dụng quá thừa dầu khoáng có thể làm giảm hấp thu vitamin E.
Colestyramin, colestipol, orlistat có thể cản trở hấp thu vitamin E. Sử dụng cách nhau ít nhất 2 giờ.
Vitamin E có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu.
Vitamin E có thể làm tăng nguy cơ huyết khối ở bệnh nhân dùng estrogen.
- Thành phần
- Vitamin E 400IU
Tá dược vừa đủ 1 viên
- Dược lý
- Dược lực học
Nhóm dược lý: Vitamin
Mã ATC: A11HA03
Vitamin E là một thuật ngữ chung để chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp. Nhóm chất quan trọng nhất là tocopherol, trong đó alpha tocopherol có hoạt tính mạnh nhất, được phân bố rộng rãi trong tự nhiên và chủ yếu được sử dụng trong điều trị; Alpha tocopherol có trong tự nhiên dưới dạng đồng phân d (d-alpha tocopherol) có hoạt tính mạnh hơn dạng đồng phân dl (dl-alpha tocopherol) của alpha tocopherol tổng hợp.
Vitamin E là một vitamin tan trong dầu mỡ, phân bố rộng rãi trong thức ăn. Nguồn vitamin E giàu nhất là dầu thực vật. Lượng vitamin E trong thức ăn bị mất đi là do quá trình bảo quản và nấu nướng. Nhu cầu hàng ngày về vitamin E khoảng 4 - 15 mg.
Thiếu vitamin E rất hiếm, chỉ xảy ra ở những người không có khả năng hấp thu vitamin E hoặc mắc một số bệnh di truyền ngăn cản duy trì nồng độ bình thường vitamin E trong máu. Vitamin E được coi là một chất chống oxy hóa, ngăn chặn sự oxy hóa các acid béo cao phân tử chưa bão hòa cũng như các chất nhạy cảm với oxy khác như vitamin A và acid ascorbic (vitamin C).
Dược động học
Hấp thu: Để vitamin E hấp thu qua đường tiêu hóa, mật và tuyến tụy phải hoạt động bình thường. Khoảng 20 – 60% vitamin được hấp thu từ nguồn thức ăn. Ở người bệnh bị hội chứng hấp thu kém và trẻ đẻ non nhẹ cân, hấp thu vitamin E có thể giảm đi rất nhiều.
Phân bố: Thuốc vào máu qua vi thể dưỡng chấp trong bạch huyết rồi được chuyển tới gan. Vitamin E được tiết ra từ gan dưới dạng lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL) và nồng độ vitamin E trong huyết tương phụ thuộc vào sự tiết này. Vitamin E sau đó được phân bố rộng rãi vào tất cả các mô và dự trữ ở mô mỡ. Nồng độ bình thường của tocopherol trong huyết tương là 6 – 14 microgam/ml. Nồng độ vitamin E trong huyết tương dưới 5 microgam/ml hoặc dưới 800 microgam vitamin E/g lipid trong huyết tương trong vài tháng được xem như là sự phản ánh sự thiếu hụt vitamin E. Alpha tocopherol phân bố vào mắt, đạt được nồng độ cao hơn ở vùng giác mạc so với màng mạch hoặc thủy tinh thể. Vitamin E vào sữa, nhưng rất ít qua nhau thai. Nồng độ tocopherol trong huyết tương trẻ sơ sinh băng 20 – 30% nồng độ ở người mẹ, trẻ sơ sinh nhẹ cần có nồng độ thấp hơn.
Thải trừ: Vitamin E chuyển hóa ở gan thành các glucuronid của acid tocopheronic và gamma-lacton của acid này, hầu hết liều dùng thải trừ chậm vào mật. Một số thải trừ qua nước tiểu.
- Quá liều
- Triệu chứng: Khi dùng liều lớn hơn 1g /ngày có thể gây rối loạn dạ dày – ruột thoáng qua.
Xử trí: Nên điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm