- Công dụng/Chỉ định
- Điều trị thiếu vitamin B6 do ăn uống.
Điều trị nhiễm độc isoniazid hoặc cycloserin.
Điều trị co giật phụ thuộc pyridoxine ở trẻ nhỏ.
Điều trị thiếu vitamin B6 do uống thuốc tránh thai.
Chỉ dùng Vitamin B6 dạng tiêm khi bệnh nhân không uống được hoặc có tổn thương đường tiêu hóa.
- Liều lượng và cách dùng
- Dùng tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: 100 - 1000 mg/ ngày.
- Để điều trị co giật hoặc hôn mê do ngộ độc isoniazid cấp, dùng 1 liều pyridoxin bằng với lượng isoniazid đã uống, kèm với thuốc chống co giật khác. Thường tiêm tĩnh mạch 1 - 4 g pyridoxin hydroclorid sau đó tiêm bắp 1 g, cứ 30 phút một lần cho tới hết liều.
- Để điều trị quá liều cycloserin, dùng 300 mg pyridoxin hydroclorid hàng ngày. Để điều trị ngộ độc hydrazin cấp, dùng pyridoxin hydroclorid với liều 25 mg/kg, một phần ba tiêm bắp, phần còn lại tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ.
- Để điều trị co giật phụ thuộc pyridoxine ở trẻ nhỏ, nên dùng liều 10 - 100 mg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Co giật thường ngừng sau khi tiêm 2 - 3 phút. Trẻ nhỏ co giật có đáp ứng với pyridoxin thường phải uống pyridoxin suốt đời với liều 2 - 100 mg/ngày.
- Để điều trị thiếu vitamin B6 do ăn uống, liều tương đương liều uống thường dùng là 2,5 - 10 mg pyridoxin hydroclorid. Sau khi không còn triệu chứng lâm sàng về thiếu hụt, nên dùng hàng ngày trong nhiều tuần chế phẩm polyvitamin có chứa 2 - 5 mg vitamin B6.
- Để điều trị thiếu vitamin B6 do uống thuốc tránh thai, thường dùng liều 25 - 30 mg/ngày.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn với pyridoxin.
- Thận trọng
- Sau thời gian dài dùng pyridoxin với liều 200mg/ngày, có thể đã thấy biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng). Dùng liều 200mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc pyridoxin.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ mang thai: Liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây hại cho thai nhị,
nhưng với liều cao có thể gây hội chứng lệ thuộc thuốc ở trẻ sơ sinh. Thuốc có đi
qua hàng rào nhau thai.
Thời kỳ cho con bú: Không gây ảnh hưởng gì khi dùng theo nhu cầu hàng ngày.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa được ghi nhận.
- Tác dụng không mong muốn
- Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.
Hiếm gặp, ADR <1/1000: Buồn nôn và nôn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Tương tác thuốc
- Pyridoxin làm giảm tác dụng của Levodopa trong điều trị bệnh Parkinson. Điều này không xảy ra với chế phẩm là hỗn hợp Levodopa - Carbidopa hoặc
Levodopa — Benserazid.
Liều dùng 200mg/ngày trong 1 tháng có thể gây giảm 40-50% nồng độ phenytoxin và phenobarbiton trong máu ở một số người bệnh.
Pyridoxin có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai.
Thuốc uống tránh thai có thể làm tăng nhu cầu về Pyridoxin.
- Thành phần
- Vitamin B6 (Pyridoxin hydroclorid) 100 mg
Tá dược vừa đủ 1ml
(Tá dược gồm: Trilon B, Natrimetabisulfit, Natri hydroxyd, Nước cất pha tiêm)
- Dược lý
- Vitamin B, tồn tại dưới 3 dang: pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma - aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.
Nhu cầu hàng ngày cho trẻ em là 0,3 - 2 mg, người lớn khoảng 1,6 - 2 mg và người mang thai hoặc cho con bú là 2,1 - 2/2 mg. Hiếm gặp tỉnh trạng thiếu hụt vitamin B6 ở người, nhưng có thể xảy ra trong trường hợp rối loạn hấp thu, rối loạn chuyển hóa bẩm sinh hoặc rối loạn do thuốc gây nên. Với người bệnh điều trị bằng isoniazid hoặc phụ nữ uống thuốc tránh thai, nhu cầu vitamin B6 hàng ngày nhiều hơn bình thường.
Nhiều thuốc tác dụng như các chất đối kháng pyridoxin: isoniazid, cycloserin, penicilamin, hydralazin và các chất có nhóm carbonyl khác có thể kết hợp với vitamin B6 và ức chế chức năng coenzym của vitamin này. Pyridoxin được dùng để điều trị co giật và/hoặc hôn mê do ngộ độc isoniazid. Những triệu chứng này được xem là do giảm nồng độ GABA trong hệ thần kinh trung ương, có lẽ do isoniazid ức chế hoạt động của pyridoxal - 5 - phosphat trong não. Pyridoxin cũng được dùng làm thuốc hỗ trợ cho các biện pháp khác trong việc điều trị ngộ độc cấp do nấm thuộc chỉ Giomitra nhằm trị các tác dụng trên thần kinh (như co giật, hôn mê) của chất methylhydrazin, được thủy phân từ độc tố gyrometrin có trong các nấm này.
- Quá liều
- Khi sử dụng liều rất lớn (từ 200mg trở lên) kéo dài có thể gây độc tính thần kinh và hội chứng lệ thuộc thuốc. Khi có dấu hiệu quá liều thì phải ngừng thuốc ngay lập tức.
- Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.