- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc A.T Calci Plus An Thiên được chỉ định trong trường hợp:
Dùng để cung cấp calci cho cơ thể ở người suy nhược, lao phổi, trẻ em chậm lớn, biếng ăn, phụ nữ trong thời kỳ thai nghén.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng
Uống trực tiếp.
Liều dùng
Người lớn
Uống mỗi lần 1 ống 10 ml, ngày 3 lần.
Trẻ em
Mỗi ngày uống 1 ống 10 ml.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Thuốc A.T Plus An Thiên chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Tăng calci huyết, bệnh sỏi calci, rung thất trong hồi sức tim, bệnh tim và bệnh thận, u ác tính phá hủy xương, calci niệu nặng và loãng xương do bất động, người bệnh đang dùng digitalis (vì nguy cơ ngộ độc digitalis).
- Thận trọng
- Bệnh nhân tiểu đường hay phải theo chế độ ăn kiêng nên lưu ý lượng đường trong chế phẩm.
Tránh dùng thuốc nếu có tăng calci huyết hay trường hợp bị sỏi thận.
Dùng thận trọng trong trường hợp suy hô hấp hoặc nhiễm toan máu.
Dùng thận trọng cho bệnh nhân bị giảm chức năng thận. Do tăng calci huyết có thể xảy ra khi chức năng thận giảm, cần thường xuyên kiểm tra calci huyết.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai Thuốc sử dụng được cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Thuốc sử dụng được cho phụ nữ cho con bú.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không gây buồn ngủ nên sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Khi sử dụng thuốc A.T Calci Plus An Thiên, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Tuần hoàn: Hạ huyết áp (chóng mặt), giãn tĩnh mạch ngoại vi.
Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn.
Da: Đỏ da, nổi ban, đau hoặc nóng nơi tiêm, cảm giác ngứa buốt. Đỏ bừng và/hoặc có cảm giác ấm lên hoặc nóng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Vã mồ hôi.
Tuần hoàn: Loạn nhịp, rối loạn chức năng tim cấp.
Hiếm gặp ADR < 1/1000
Máu: Huyết khối.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Tương tác thuốc
- Những thuốc sau đây ức chế thải trừ calci qua thận: Các thiazide, clopamid, ciprofloxacin, chlorthalidon, thuốc chống co giật.
Calci làm giảm hấp thu demeclocyclin, doxycyclin, metacyclin, minocycline, oxytetracyclin, tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm, và những khoáng chất thiết yếu khác.
Calci làm tăng độc tính đối với tim của các glycosid digitalis vì tăng nồng độ calci huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+/K+ - ATPase của glycozid tim.
Glucocorticoid, phenytoin làm giảm hấp thu calci qua đường tiêu hóa.
Chế độ ăn có phytat, oxalat làm giảm hấp thu calci vì tạo thành những phức hợp khó hấp thu.
Phosphat, calcitonin, natri sulfat, furosemid, magnesi, cholestyramine, estrogen, một số thuốc chống co giật cũng làm giảm calci huyết.
Thuốc lợi niệu thiazid, làm tăng nồng độ calci huyết.
- Thành phần
- Calci gluconat 300mg
Calci glucoheptonat 700mg
- Dược lý
- Dược lực học
Calci là một thành phần không thể thiếu của cơ thể, có ảnh hưởng rất quan trọng lên các hoạt động trong và ngoài tế bào, bao gồm: Sự co cơ, sự dẫn truyền thần kinh, điều chỉnh enzym, và hoạt động cũng như sự tiết của các hormon. Calci cũng là thành phần chính của xương và là thành phần cần thiết cho sự cốt hóa xương mới thành lập.
Calci glocoheptonat:
Calci làm giảm hấp thu một số thuốc khác như các fluoroquinolon, tetracyclin. Vì thế, A.T Calci Plus An Thiên phải được uống cách xa cách thuốc này tối thiểu 3 giờ.
Các corticosteroid làm giảm hấp thu calci.
A.T Calci Plus An Thiên có thể làm giảm đáp ứng của verapamil và các thuốc chẹn kênh calci khác.
Tăng calci máu khi dùng kết hợp A.T Calci Plus An Thiên với thuốc lợi tiểu thiazid.
Dược động học
Hấp thu
Calci được hấp thu chủ yếu ở ruột non qua sự vận chuyển chủ động hay khuếch tán thụ động. Khoảng 30% calci được hấp thụ và sự hấp thu calci thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố của chế độ ăn hay trạng thái của ruột non; cũng như khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù trong giai đoạn thiếu nhi, mang thai và cho con bú và phần nào do có tác động của vitamin D.
Phân bố
Calci qua được nhau thai và phân phối qua sữa mẹ. 98% lượng ion calci được tái hấp thu trở lại tuần hoàn tại ống thận. Sự tái hấp thu này được điều chỉnh mạnh bởi hormon cận giáp (PTH).
Thải trừ
Calci dư thừa được bài tiết chủ yếu qua thận. Calci không hấp thu được thải trừ qua phân, cùng với bài tiết qua mật và dịch tụy. Một lượng nhỏ mất qua mồ hôi, da, tóc và móng.
- Quá liều
- Nồng độ calci máu vượt quá 2,6 mmol/lít (10,5 mg/100 ml) được coi là tăng calci huyết.
Các triệu chứng tăng calci huyết bao gồm: Chán ăn, nôn, mửa, táo bón, đau bụng, yếu cơ, đa niệu, khát, ngủ gật; trường hợp nặng: Hôn mê, loạn nhịp, ngừng tim.
Ngừng uống bất cứ thuốc gì có khả năng gây tăng calci huyết sẽ có thể giải quyết được tình trạng tăng calci huyết nhẹ ở người bệnh không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và có chức năng thận bình thường.
Khi nồng độ calci huyết vượt quá 2,9 mmol/lít (12 mg/100 ml), phải ngay lập tức dùng các biện pháp sau đây:
Bù dịch bằng truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Cho lợi tiểu cưỡng bức bằng furosemid hoặc acid ethacrynic để tăng thải trừ nhanh calci và natri khi đã dùng quá nhiều dung dịch natri clorid 0,9%.
Theo dõi nồng độ kali và magnesi trong máu và thay thế máu sớm để đề phòng biến chứng trong điều trị.
Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng các chất chẹn beta-adrenergic để phòng loạn nhịp tim nặng.
Có thể thẩm phân máu, có thể dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị.
Xác định nồng độ calci máu theo từng khoảng thời gian nhất định một cách đều đặn để có định hướng cho điều trị.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ ≤ 30oC, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì của sản phẩm