- Công dụng/Chỉ định
- Miacalcic được chỉ định sử dụng trong các trường hợp:
Phòng ngừa mất xương cấp tính do bất động đột ngột như trường hợp bệnh nhân mới bị gãy xương do loãng xương.
Điều trị bệnh Paget, giới hạn sử dụng cho bệnh nhân không đáp ứng các phương pháp điều trị khác hoặc không phù hợp với các phương pháp điều trị khác, như bệnh nhân có suy giảm chức năng thận nghiêm trọng.
Điều trị tăng calci máu ác tính
- Liều lượng và cách dùng
- Điều trị loãng xương cho phụ nữ mãn kinh: Xịt thuốc vào mũi 200IU mỗi ngày hoặc cách ngày xịt 200 IU một lần.
Điều trị đau nhức xương có biểu hiện hủy xương: Xịt thuốc vào mũi 200-400 IU mỗi ngày.
Điều trị Paget: Mỗi ngày xịt 2 lần, mỗi lần 200 IU.
Điều trị loạn dưỡng thần kinh: 2 - 4 tuần đầu mỗi ngày xịt 200IU, 6 tuần sau cách ngày xịt 200 IU một lần.
Thuốc Miacalcic Nasal 200 được bào chế dạng dung dịch xịt mũi nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng đường xịt mũi.
Bệnh nhân nên tuân thủ điều trị đúng cách và đúng liều theo chỉ định của bác sĩ hoặc dược sĩ. Duy trì điều trị cho tới khi đạt hiệu quả mong muốn.
- Chống chỉ định
- Thuốc Miacalcic chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với calcitonin cá hồi tổng hợp hoặc bất kỳ thành phần nào của tá dược.
- Thận trọng
- Do calcitonin cá hồi là một peptide, đã ghi nhận khả năng có phản ứng dị ứng toàn thân và phản ứng dạng dị ứng bao gồm cả những trường hợp riêng lẻ về sốc phản vệ ở bệnh nhân dùng Miacalcic. Nên xem xét thử phản ứng trên da với dung dịch vô trùng được pha loãng từ ống Miacalcic trước khi điều trị bằng Miacalcic ở những bệnh nhân nghi ngờ có nhạy cảm với calcitonin cá hồi.
Thống kê trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên các bệnh nhân thoái hóa khớp và bệnh nhân loãng xương cho thấy calcitonin làm tăng đáng kể nguy cơ mắc ung thư so với placebo. Các thử nghiệm lâm sàng trên chứng minh nguy cơ tuyệt đối mắc ung thư ở các bệnh nhân điều trị bằng calcitonin tăng khoảng 0,7% đến 2,4% so với giả dược khi điều trị lâu dài.
Bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng nói trên được điều trị bằng calcitonin dạng uống hoặc xịt mũi, tuy nhiên có khả năng có mối liên quan giữa tăng nguy cơ ung thư và việc sử dụng calcitonin qua đường tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, đặc biệt là khi sử dụng dài hạn do các bệnh nhân sử dụng calcitonin đường tiêm có mức độ phơi nhiễm toàn thân cao hơn các dạng bào chế khác.
Ống Miacalcic và lọ đa liều Miacalcic chứa ít hơn 23 mg natri/ml và vì vậy có thể xem là “không có natri”.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai Do chưa có các nghiên cứu được thực hiện trên phụ nữ có thai, không nên dùng Miacalcic cho những bệnh nhân này. Thời kỳ cho con bú
Do chưa có các nghiên cứu được thực hiện trên các bà mẹ cho con bú và cũng chưa rõ có phải calcitonin cá hồi có bài tiết qua sữa mẹ hay không, không khuyến cáo cho con bú trong khi đang điều trị bằng Mialcalcic.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có các nghiên cứu về tác động của Miacalcic trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Miacalcic có thể gây mệt mỏi, chóng mặt và rối loạn thị mà có thể làm suy giảm phản ứng của bệnh nhân. Vì vậy phải cảnh báo cho bệnh nhân là các tác động này có thể xảy ra, trong trường hợp này họ không nên lái xe hay vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Khi sử dụng thuốc Miacalcic, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu, rối loạn vị giác.
Mạch máu: Đỏ bừng mặt.
Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thị giác: Rối loạn thị giác.
Tim mạch: Tăng huyết áp.
Tiêu hoá: Nôn.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Miễn dịch: Quá mẫn
Dạ: Phát ban toàn thân.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Tương tác thuốc
- Dùng đồng thời calcitonin và lithi có thể làm giảm nồng độ lithi trong huyết tương. Có thể cần phải điều chỉnh liều dùng của lithi.
Trong điều trị tăng calci huyết, dùng đồng thời calcitonin và những chế phẩm có chứa calci hoặc vitamin D, kể cả calcifediol và calcitriol có thể đối kháng với tác dụng của calcitonin. Trong điều trị những bệnh khác, phải dùng những chế phẩm có chứa calci và vitamin D sau calcitonin 4 giờ.
- Thành phần
- Calcitonin cá hồi tổng hợp hàm lượng 2200 IU/ml.
- Dược lý
- Dược lực học
Cấu trúc của tất cả các calcitonin gồm 32 acid amin trong một chuỗi đơn với một vòng 7 acid amin gắn ở đầu tận cùng N (N - terminus), vòng acid amin này khác nhau về thứ tự ở từng loài. Calcitonin cá Hồi mạnh hơn và tác dụng kéo dài hơn calcitonin của các loài động vật có vú, do nó có ái lực cao hơn đối với thụ thể tại vị trí gắn kết.
Bằng cách ức chế hoạt động của hủy cốt bào qua những thụ thể đặc hiệu, calcitonin cá Hồi làm giảm rõ rệt quá trình biến dưỡng xương, đưa quá trình này về mức bình thường trong các điều kiện có tăng tốc độ tiêu xương như trong loãng xương. Calcitonin cá Hồi cũng cho thấy có tác dụng giảm đau trên cả mô hình động vật thí nghiệm và trên người, có lẽ là nguyên phát qua tác động trực tiếp trên hệ thần kinh trung ương.
Miacalcic tạo ra đáp ứng sinh học tương ứng về mặt lâm sàng ở người chỉ sau một liều duy nhất, được chứng minh bằng sự tăng bài tiết calci, phospho và natri niệu (giảm tái hấp thu ở ống thận), và giảm bài tiết hydroxyproline niệu. Sử dụng Miacalcic ngoài đường tiêu hóa lâu dài sẽ ức chế đáng kể những sinh hóa trong quá trình biến dưỡng xương như pyridinoline - crosslink và những men đồng phân của phosphatase kiềm ở xương.
Calcitonin làm giảm tiết dịch dạ dày và dịch tụy ngoại tiết. Do có những đặc tính này nên Miacalcic có ích trong việc điều trị viêm tụy cấp.
Dược động học
Sinh khả dụng tuyệt đối của calcitonin cá hồi là khoảng 70% sau khi tiêm bắp hay tiêm dưới da. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ. Sau khi tiêm dưới da, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 23 phút. Thời gian bán thải khoảng 1 giờ đối với tiêm bắp và 1 - 1,5 giờ đối với tiêm dưới da. Calcitonin cá hồi và chất chuyển hóa của nó được bài tiết đến 95% qua thận, phần thuốc ở dạng không đổi là 2%. Thể tích phân bố biểu kiến là 0,15 - 0,3 L/kg và lượng thuốc gắn kết với protein là 30 - 40%.
- Quá liều
- Các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, đỏ bừng mặt và chóng mặt phụ thuộc vào liều dùng.
Buồn nôn và nôn xảy ra sau khi dùng Miacalcic đường tiêm quá liều, nhưng cho đến nay chưa có báo cáo về phản ứng phụ nặng do dùng quá liều. Biện pháp xử trí là điều trị triệu chứng.
- Bảo quản
- Ống tiêm Miacalcic nên được bảo quản trong tủ lạnh (2 - 8oC). Không làm đông lạnh.
- Hạn dùng
- 60 tháng kể từ ngày sản xuất.