- Công dụng/Chỉ định
- - Trị các chứng phong ngứa.
- Chốc lở, mụn nhọt, tiêu viêm.
- Dị ứng thức ăn, táo bón.
- Liều lượng và cách dùng
- Ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên. Uống sau khi ăn.
- Chống chỉ định
- Không dùng cho người có tỳ vị hư hàn, mụn nhọt đã vỡ, mụn nhọt ở thể hàn.
- Tác dụng không mong muốn
- Hiện tại chưa phát hiện tác dụng phụ.
- Thành phần
- Kim ngân hoa 1500mg, Liên kiều 1500mg, Diệp hạ châu 1500mg, Bồ công anh 1150mg, Mẫu đơn bì 1150mg, Đại hoàng 750mg, Tá dược vừa đủ 1 viên.
- Dược lý
- Liên kiều là cây bụi nhỏ, rụng lá, cao 2-3m. Thân cành mảnh, mọc thẳng hoặc xòe ngang, cành non có cạnh, cành già hình trụ. Lá mọc đối, xuất hiện sau khi cây ra hoa, hình trứng nhẵn, dài 4-7cm, rộng 2-3cm, đầu nhọn, mép khía răng. Cụm hoa mọc ở kẽ lá gồm 1-3 hoa gần như không cuống, mầu vàng ; đài 4 răng hình bầu dục-mũi mác, dài bằng nửa tràng ; tràng 4 cánh mỏng đầu tù ; nhị 2, bầu 2 ô. Quả nang, hình trứng, đầu nhọn, vỏ cứng mầu nâu nhạt, có rãnh rọc, khi chín mở theo rãnh thành 2 mảnh loe ra như mỏ chim ; hạt nhỏ dài, mầu nâu. Mùa hoa: tháng 3-6 ; mùa quả: tháng 7-9.
Dược Liệu Liên Kiều
Bộ phận dùng: Quả chín khô của cây Liên kiều (Fructus Forsythiae). Thanh kiều là quả mới chín hái về, đồ rồi phơi khô. Lão kiều là quả chín già phơi khô bỏ hạt.
Thu hái, bào chế: Thu hoạch vào mùa thu, thu hái quả chín còn màu lục, loại bỏ tạp chất, đồ chín, phơi khô gọi là Thanh kiều. Thu hái quả chín nục, loại bỏ tạp chất, phơi khô gọi là Lão kiều.Loại bỏ tạp chất và cành, sát cho nứt quả, bỏ hạt, sàng bỏ lõi, phơi hay sấy khô.
Mô tả Dược liệu:
Vị thuốc Liên kiều là quả hình trứng dài, đến hình trứng, hơi dẹt, dài 1,5 - 2,5 cm, đường kính 0,5 - 1,3 cm. Mặt ngoài có vết nhăn dọc không đều và nhiều chấm nhỏ nhô lên. Mỗi mặt có một rãnh dọc. Đỉnh nhỏ, nhọn, đáy có cuống quả nhỏ hoặc vết cuống đã rụng. Có hai loại quả Liên kiều là Thanh kiều và Lão Kiều. Thanh kiều thường không nứt ra, màu nâu lục, chấm nhỏ màu trắng sáng nhô lên ít, chất cứng, hạt nhiều, màu vàng lục, nhỏ dài, một bên có cánh. Lão kiều nứt ra từ đỉnh hoặc nứt thành hai mảnh, mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, mặt trong màu vàng nâu nhạt, trơn phẳng, có một vách ngăn dọc. Chất giòn dễ vỡ. Hạt màu nâu, dài 5 - 7 mm, một bên có cánh, phần lớn đã rụng. Mùi thơm nhẹ, vị đắng.
Thành phần hoá học: Forsythin, matairesinoside, betulinic acid, phyillygenin, pinoresinol.
- Bảo quản
- Nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ < 30oC.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm