
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Maxxacne - C
Clindamycin 1% (kl/kl)
Tá dược: Carbomer 940, Propylen glycol, Ethanol 96%, Butylated hydroxytoluen, Methylparaben, Propylparaben, Polyoxyl 40 hydrogenated castor oil, Natri hydroxyd, Nước tinh khiết vừa đủ 1 tuýp.
2. Công dụng của Maxxacne - C
3. Liều lượng và cách dùng của Maxxacne - C
4. Chống chỉ định khi dùng Maxxacne - C
5. Thận trọng khi dùng Maxxacne - C
Trong trường hợp vô ý tiếp xúc thuốc với các bề mặt nhạy cảm (mắt, da bị tróc, niêm mạc), rửa bề mặt này với lượng lớn nước mắt. Dung dịch có vị khó chịu và nên cẩn thận khi bôi thuốc quanh miệng.
Nên cẩn thận khi chỉ định clindamycin cho người có cơ địa dị ứng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Clindamycin có tiết qua sữa mẹ hay không khi dùng clindamycin gel. Quyết định ngưng cho con bú hay ngừng dùng thuốc nên được cân nhắc tuỳ thuộc tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Clindamycin có thể dẫn đến chứng viêm đại tràng nặng, có thể gây tử vong.
Các trường hợp tiêu chảy, tiêu chảy có máu và viêm đại tràng (bao gồm viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo như những tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân được điều trị với chế phẩm dùng tại chỗ có chứa clindamycin.
Các tác dụng ngoại ý khác được báo cáo đi kèm với việc sử dụng clindamycin bôi ngoài da bao gồm: Đau bụng, viêm da tiếp xúc, rối loạn tiêu hoá, viêm nang do vi khuẩn gram âm, kích ứng, da nhờn, nhạy cảm.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng bất lợi gặp phải khi sử dụng thuốc
9. Tương tác với các thuốc khác
Đã chứng minh được tính đối kháng giữa clindamycin và erythromycin.
Clindamycin đã cho thấy đặc tính ức chế thần kinh cơ, có thể gia tăng tác động của các thuốc ức chế thần kinh cơ. Vì vậy, nên lưu ý khi dùng clindamycin cho các bệnh nhân đang dùng các loại thuốc kể trên.
10. Dược lý
Clindamycin có hoạt tính lên nhân trứng các ở bệnh nhân bị mụn trứng cá. Nồng độ trung bình của kháng sinh khảo sát được trong nhân trứng cá sau khi dùng clindamycin gel 1% trong 4 tuần 597 mcg/g chất nhân trứng cá (0 - 1490). In vitro clindamycin ức chế tất cả các mẫu cấy thử thử nghiệm của Propionibacterium acnes (MIC 0,4 mcg/ml). Các acid béo tự do trên bề mặt da làm giảm khoảng 14%, còn 2% tác dụng của thuốc.