- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc Calcium Stada chai 330 ml được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều chỉnh sự thiếu hụt đồng thời vitamin D và calci ở người cao tuổi.
Hỗ trợ điều trị đặc hiệu bệnh loãng xương trên các bệnh nhân đã được xác định hoặc có nguy cơ cao thiếu hụt đồng thời vitamin D và calci.
Trẻ em chậm lớn, còi xương.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng:
Người lớn: 1 – 2 muỗng cà phê trước 2 bữa ăn chính trong 3 – 5 ngày. Sau đó dùng 2 – 4 muỗng cà phê/ngày trong 4 – 6 tuần. Có thể lặp lại liệu trình sau 1 tuần.
Trẻ em: Dùng 1/2 liều người lớn.
Trẻ sơ sinh: Theo hướng dẫn của bác sỹ.
Trường hợp còi xương do dinh dưỡng
1 muỗng cà phê/ngày. Trong khoảng 10 ngày, nồng độ calci và phosphat trong huyết tương sẽ trở về bình thường.
Trong vòng 3 tuần sẽ có biểu hiện khỏi bệnh trên phim X – quang. Tuy nhiên, để nhanh khỏi bệnh thường dùng liều 3 – 4 muỗng cà phê/ngày trong trường hợp còi xương nặng ở ngực gây cản trở hô hấp.
Hoặc theo hướng dẫn của bác sỹ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Thuốc Calcium Stada chai 330 ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với một trong thành phần của thuốc, điều trị kéo dài cho bệnh nhân bị suy thận, chứng tăng calci máu và tăng calci niệu, sỏi đường tiết niệu.
- Thận trọng
- Trẻ em và trẻ sơ sinh không dùng quá 3 chai trong 6 tháng.
Tránh dùng thuốc nếu có tăng calci huyết hay trong trường hợp dễ bị sỏi thận, cần thận trọng khi dùng các loại muối calci cho bệnh nhân suy thận, bệnh tim hay bệnh sarcoid
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai : Có thể dùng được.
Thời kỳ cho con bú: Có thể dùng được.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có báo cáo.
- Tác dụng không mong muốn
- Khi sử dụng thuốc Calcium Stada chai 330 ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thuốc có thể gây rối loạn tiêu hóa nhẹ: Buồn nôn, nôn,… Tác dụng không mong muốn xảy ra khi dùng liều cao vitamin D. Uống vitamin D3 quá liều có thể gây ngộ độc vitamin D. Các triệu chứng ban đầu của ngộ độc là dấu hiệu và triệu chứng của tăng calci máu. Tăng calci huyết và nhiễm độc vitamin D có một số tác dụng phụ như:
Thường gặp: Yếu, mệt mỏi, ngủ gà, đau đầu, chán ăn, khô miệng, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, ù tai, mất điều hòa, giảm trương lực cơ, đau cơ, đau xương và dễ bị kích thích.
Ít gặp hoặc hiếm gặp: Nhiễm calci thận, rối loạn chức năng thận, loãng xương ở người lớn, giảm phát triển ở trẻ em, sút cân; tăng huyết áp, loạn nhịp tim, và một số rối loạn chuyển hóa…
Khi thấy các triệu chứng ngộ độc phải ngừng sử dụng thuốc và xử trí theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Tương tác thuốc
- Sự hấp thu tetracyclin có thể bị giảm và trì hoãn nếu điều trị cùng một lúc với Calcium Stada.
Cũng như đối với tất cả các đặc chế có chứa calci, dùng Calcium Stada và digital cùng lúc có nguy cơ gia tăng độc tính của digital.
- Thành phần
- Tricalci phosphat 1g
Vitamin D3 20000iu
- Dược lý
- Dược lực học
Việc bổ sung calci được sử dụng như một phần của việc phòng và điều trị bệnh loãng xương ở người ăn uống thiếu calci. Uống calci dạng muối tan trong nước lợi hơn dùng muối calci tan trong acid, đối với người bệnh giảm acid dạ dày hoặc dùng thuốc giảm acid dịch vị như thuốc kháng thụ thể H2.
Vitamin D duy trì nồng độ calci và phospho bình thường trong huyết tương bằng cách làm tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ thức ăn và tăng huy động calci và phospho từ xương vào máu.
Dược động học
Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng calci ăn vào, vì vậy khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù, phần nào do tác động của vitamin D. Mức độ hấp thu giảm đáng kể theo tuổi. Các bệnh có kèm chứng phân có mỡ, tiêu chảy, kém hấp thu mạn tính ở ruột cũng tăng thải calci qua phân.
Sau khi dùng, lượng ion calci được thải qua nước tiểu là hiệu số lượng được lọc tại cầu thận và lượng được tái hấp thu. Sự tái hấp thu ở ống thận rất có hiệu lực vì có đến hơn 98% lượng ion calci lọc qua cầu thận được tái hấp thu vào máu. Hiệu quả tái hấp thu được điều hòa chính bởi hormon cận giáp và cũng bị ảnh hưởng bởi sự thanh lọc Na+ sự có mặt của các anion không bị tái hấp thu, và các chất lợi niệu.
Thuốc lợi niệu tác động tại nhánh lên của quai Henle làm tăng calci niệu. Ngược lại chỉ có thuốc lợi niệu thiazid là không gắn liền sự thải trừ Na+ và Ca2+, dẫn đến giảm calci niệu. Hormon cận giáp luôn điều hòa nồng độ ion calci huyết bằng tác động lên ống thận. Calci niệu chỉ bị ảnh hưởng ít bởi chế độ ăn calci ở người bình thường. Một lượng calci đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú, một phần thải qua mồ hôi và qua phân.
Vitamin D hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nửa đời trong huyết tương của vitamin D là 19 – 25 giờ, thuốc được lưu giữ thời gian dài trong các mô, đào thải chủ yếu qua mật và phân.
- Quá liều
- Vì tăng calci huyết có thể nguy hiểm hơn hạ calci huyết nên tránh điều trị quá liều vitamin D cho trường hợp hạ calci huyết, trong khi điều trị cần định kỳ đo nồng độ calci huyết thanh không để nồng độ huyết thanh vượt quá 11 mg/decilit.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm