lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Kem bôi da Acyclovir (Medipharco) hộp 1 tuýp 5g

Kem bôi da Acyclovir (Medipharco) hộp 1 tuýp 5g

Danh mục:Thuốc trị viêm da
Thuốc cần kê toa:Không
Hoạt chất:Acyclovir
Dạng bào chế:Dạng kem
Công dụng:

Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (typ 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc - da

Thương hiệu:Medipharco
Số đăng ký:VD-24956-16
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất. 30 ngày kể từ khi mở nắp sử dụng lần đầu.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Acyclovir (Medipharco)

Mỗi tuýp kem thuốc có chứa:
- Acyclovir: 250mg
- Tá dược: alcol cetylic, vaselin, acid stearic, propylen glycol, natri laurylsulfat, methylparaben, propylparaben, nước tinh khiết vừa đủ 1 tuýp 5g
* Mô tả sản phẩm: Kem có màu trắng hoặc trắng ngà, đồng nhất, mềm.

2. Công dụng của Acyclovir (Medipharco)

Được dùng để điều trị nhiễm virus Herpes simplex (typ 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc - da.

3. Liều lượng và cách dùng của Acyclovir (Medipharco)

Bôi thuốc lên vị trí tổn thương cách 4 giờ một lần (5 - 6 lần mỗi ngày) trong 5 - 7 ngày, bắt đầu ngay từ khi xuất hiện triệu chứng

4. Chống chỉ định khi dùng Acyclovir (Medipharco)

Mẫn cảm với các thành phần của thuốc. Đối với nhãn khoa thì không được dùng

5. Thận trọng khi dùng Acyclovir (Medipharco)

Kem Acyclovir không được khuyến cáo dùng cho niêm mạc như dùng bên trong miệng, mắt hay âm đạo. Nên đặc biệt thận trọng tránh trường hợp vô tình đưa thuốc vào mắt. Nên thận trọng với phụ nữ có thai và cho con bú, bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

* Thời kỳ mang thai: Chỉ dùng thuốc cho người mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.
* Thời kỳ cho con bú: Thận trọng khi dùng thuốc cho người cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác đối với thuốc bôi ngoài da Aciclovir

8. Tác dụng không mong muốn

Rối loạn da và mô dưới da:
* Ít gặp (1/ 1000 < ADR < 1/100):
Cảm giác nóng rát thoáng qua hoặc nhói ở vị trí bôi.
Khô da nhẹ hoặc bong da
Ngứa.
* Hiếm gặp (1/ 10.000 < ADR < 1/1000): Ban da và các phản ứng dị ứng ở da (viêm da tiếp xúc) sau khi dùng kem acyclovir hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, thử nghiệm về khả năng gây dị ứng da của thuốc đã chứng minh phần lớn các phản ứng da là do tá dược hơn là do hoạt chất acyclovir.
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
* Rất hiếm gặp (ADR<1/10.000) Phản ứng quá mẫn ngay lập tức xảy ra bao gồm phù mạch và mày đay.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

9. Tương tác với các thuốc khác

Chưa phát hiện thấy thông tin tương tác thuốc khác với Aciclovir khi dùng để bôi da.

10. Dược lý

- Acyclovir (acycloguanosine) là một purine nucleoside tổng hợp, có tác dụng chống virus Herpes simplex và Varicella zoster. Để có tác dụng, acyclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là acyclovir triphosphate.
- Acyclovir triphosphate ức chế sự tổng hợp ADN và sự nhân lên của virus bằng cách ức chế enzyme ADN polymerase cũng như sự gắn kết vào ADN của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của tế bào bình thường. Trong tế bào không nhiễm virus Herpes, in vitro, acyclovir chỉ được các enzyme tế bào (vật chủ) phosphoryl hóa với lượng tối thiểu. Acyclovir cũng được chuyển đổi thành acyclovir triphosphate bằng một số cơ chế khác vì thuốc có tác dụng đối với một số virus không có thymidine kinase (ví dụ virusEpstein-Barr, Cytomegalovirus).
- Hoạt tính kháng virus Epstein-Barr của acyclovir có thể do ADN polymerase của virus tăng nhạy cảm bị ức chế với nồng độ thấp của acyclovir triphosphate (được tạo ra do enzyme tế bào phosphoryl hóa). Hoạt tính kháng Cytomegalovirus ở người có thể do ức chế tổng hợp polypeptide đặc hiệu của virus. Ức chế này đòi hỏi nồng độ cao acyclovir hoặc acyclovir triphosphate in vitro.
- Cơ chế tác dụng chống lại các virus nhạy cảm khác như Epstein-Barr và Cytomegalovirus vẫn chưa được rõ, cần nghiên cứu thêm.
- Tác dụng của acyclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex type 1 (HSV-1) và kém hơn ở virus Herpes simplex type 2 (HSV-2), virus Varicella zoster(VZV), tác dụng yếu nhất trên Epstein Barr và Cytomegalovirus (CMV). Acyclovir không có tác dụng chống lại các virus tiềm ẩn, nhưng có một vài bằng chứng cho thấy thuốc ức chế virus Herpes simplex tiềm ẩn ở giai đoạn đầu tái hoạt động.
- Kháng thuốc: In vitro và in vivo, virus Herpes simplex kháng acyclovir tăng lên do xuất hiện thể đột biến thiếu hụt thymidine kinase của virus, là enzyme cần thiết để acyclovir chuyển thành dạng có hoạt tính. Cũng có cơ chế kháng thuốc khác là do sự thay đổi đặc tính của thymidine kinase hoặc giảm nhạy cảm với ADN polymerase của virus.
- Kháng acyclovir do thiếu hụt thymidine kinase có thể gây kháng chéo với các thuốc kháng virus khác cũng được phosphoryl hóa bởi enzyme này như brivudine, idoxuridine và ganciclovir.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Triệu chứng: Không có những rủi ro được dự đoán nếu người bệnh nuốt 10 gam kem chứa 500mg aciclovir. Tuy nhiên việc dùng quá liều aciclovir bằng đường uống lặp lại trong thời gian dài sẽ gây ra những ảnh hưởng lên đường tiêu hóa (nôn và buồn nôn) và thần kinh (đau đầu và lú lẫn). Các triệu chứng quá liều bao gồm: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
- Xử trí: Nếu có bất kì biểu hiện nào bất thường xảy ra khi sử dụng thuốc quá liều khuyến cáo, cần phải báo ngay cho bác sỹ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra. Cần phải giữ lại tờ hướng dẫn sử dụng, mẫu hộp hoặc tuýp thuốc này nếu có thể.

12. Bảo quản

Để nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ
THÊM VÀO GIỎ
MUA NGAY