Không
hộp 1 tuýp 10g
Nhiễm nấm da do Trichophyton (như bệnh do T. rubrum, T.mentagrophytes, T. verrucosum, T. violaceum) và Epidermophyton occosum. Nhiễm nấm men ở da, chủ yếu do nấm Candida (ví dụ C. albicans). Lang ben do Pityrosporum orbiculare
CPC1 Hà Nội
Việt Nam
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng sản phẩm phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
Nhiễm nấm da do Trichophyton (như bệnh do T. rubrum, T.mentagrophytes, T. verrucosum, T. violaceum) và Epidermophyton occosum. Nhiễm nấm men ở da, chủ yếu do nấm Candida (ví dụ C. albicans). Lang ben do Pityrosporum orbiculare
Có thể bôi kem TINEFIN từ 1-2 lần mỗi ngày. Thời gian điều trị Nấm toàn thân và nấm da đùi: 1 – 2 tuần Nấm da chân: 1 tuần Nấm Candida ở da: 2 tuần Lang ben: 2 tuần Các triệu chứng trên lâm sàng thường cải thiện sau vài ngày sử dụng thuốc. Sử dụng không thường xuyên hoặc ngừng điều trị sớm có thể có nguy cơ tái phát bệnh. Nếu bệnh không có dấu hiệu cải thiện sau 2 tuần, nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ. Liều dùng cho các đối tượng đặc biệt Trẻ em: Kinh nghiệm sử dụng kem TINEFIN ở trẻ em còn hạn chế, vì vậy chưa thể đưa ra khuyến cáo sử dụng trên đối tượng này. Người cao tuổi: Chưa có bằng chứng cho thấy sự khác biệt về liều dùng hoặc tác dụng không mong muốn giữa người cao tuổi và người trưởng thành.
Quá mẫn với terbinan hoặc bất kỳ tá dược nào trong thành phần của sản phẩm.
Kem TINEFIN chỉ được dùng ngoài. Tránh tiếp xúc với mắt do có thể gây kích ứng. Trường hợp vô tình để thuốc tiếp xúc với mắt, rửa sạch mắt bằng nước. Kem TINEFIN chứa cetyl alcohol và stearyl alcohol có thể gây phản ứng tại chỗ trên da (ví dụ viêm da tiếp xúc).
Phụ nữ có thai: Hiện chưa có kinh nghiệm sử dụng kem TINEFIN trên lâm sàng ở phụ nữ có thai. Không nên sử dụng kem TINEFIN trong thai kỳ trừ trường hợp lợi ích mang lại vượt trội so với nguy cơ. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy nguy cơ gây độc tính trên phôi thai. Phụ nữ cho con bú: Terbinan được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó người mẹ không nên sử dụng kem TINEFIN trong giai đoạn cho con bú. Trẻ không được phép tiếp xúc với bất cứ vùng da nào đang được điều trị, bao gồm cả vùng vú.
Không ảnh hưởng.
Các triệu chứng tại chỗ như ngứa, ban da tróc vẩy, đau/kích ứng vùng da dùng thuốc, rối loạn sắc tố, cảm giác nóng bỏng da, ban đỏ và đóng vảy có thể xuất hiện ở vị trí dùng thuốc. Cần phải phân biệt các triệu chứng nhỏ này với các phản ứng quá mẫn như ngứa lan tỏa, phát ban, ban bọng nước, mày đay, đây là các trường hợp đã được báo cáo lẻ tẻ nhưng yêu cầu phải ngừng thuốc. Tránh để sản phẩm tiếp xúc với mắt do terbinan có thể gây kích ứng mắt. Trong một số ít trường hợp, tình trạng nhiễm nấm vùng dưới da có thể trầm trọng hơn. Các phản ứng có hại dưới đây được liệt kê theo hệ cơ quan hoặc tần suất. Tần suất phản ứng được định nghĩa: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10); thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10); ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100); hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000); rất hiếm gặp ( ADR < 1/10000), hoặc không rõ (không thể ước tính được từ dữ liệu hiện có). Trong mỗi mức độ, các phản ứng có hại được trình bày theo mức độ nghiêm trọng giảm dần. Rối loạn hệ miễn dịch Không rõ: Quá mẫn Rối loạn ở mắt Hiếm gặp: Kích ứng mắt Rối loạn da và mô dưới da Thường gặp: Ban da tróc vảy, ngứa Ít gặp: Tổn thương da, đóng vảy, rối loạn da, rối loạn sắc tố, nổi mày đay, cảm giác nóng bỏng da Hiếm gặp: Khô da, viêm da tiếp xúc, eczema Không rõ: Phát ban Các rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc Ít gặp: Đau, đau tại vị trí dùng thuốc, kích ứng tại vị trí dùng thuốc Hiếm gặp: Tình trạng bệnh trầm trọng thêm Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc
Chưa có tương tác thuốc nào được biết đến với kem TINEFIN.
Mỗi 1 g có chứa: Thành phần hoạt chất: Terbinan hydroclorid ................................................................ 10 mg Thành phần tá dược: Polysorbat 60, isopropyl myristat, sorbitan stearat, cetyl palmitat, benzyl alcohol, stearyl alcohol, cetyl alcohol, natri hydroxid và nước tinh khiết vừa đủ 1 gam.
Đặc tính dược lực học Nhóm dược lý: Nhóm thuốc chống nấm dùng ngoài da. Mã ATC: D01AE15. Terbinan là một allylamin có tác dụng diệt nấm phổ rộng. Ở nồng độ thấp, terbinan có tác dụng diệt các loại nấm trên da, nấm mốc và một số loại nấm lưỡng hình. Hoạt tính diệt hoặc kìm nấm men phụ thuộc vào chủng loại nấm. Terbinan tác dụng chọn lọc vào giai đoạn đầu của quá trình sinh tổng hợp các sterol của nấm, dẫn đến sự thiếu hụt ergosterol và làm tăng sự tích tụ nồng độ squalen trong nội tế bào và làm chết tế bào nấm. Terbinan phát huy tác dụng bằng cách ức chế squalen epoxidase trong màng tế bào nấm. Enzym squalen epoxidase không liên kết với hệ thống cytochrome P450. Đặc tính dược động học Ở cơ thể người, dưới 5% liều dùng được hấp thu sau khi bôi thuốc trên da; vì vậy lượng thuốc hấp thu toàn thân là không đáng kể.
Terbinan sau khi dùng ngoài da được hấp thu toàn thân với tỷ lệ thấp, do đó, không có khả năng xảy ra tình trạng quá liều. Nếu nuốt phải 30 g kem TINEFIN (chứa 300 mg terbinan hydroclorid) thì tương đương với uống 1 viên nén 250 mg (đơn vị liều đường uống ở người trưởng thành). Nếu nuốt phải một lượng lớn kem TINEFIN, các tác dụng phụ gặp phải tương tự như khi sử dụng quá liều dạng viên nén, bao gồm đau đầu, buồn nôn, đau thượng vị và chóng mặt. Nếu vô tình nuốt phải, biện pháp điều trị khuyến cáo là loại bỏ thuốc khỏi cơ thể, chủ yếu bằng than hoạt tính và điều trị hỗ trợ triệu chứng nếu cần thiết.
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30ºC.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0