- Công dụng/Chỉ định
- Điều trị bệnh do thiếu hụt vitamin C với các triệu chứng không lành vết thương, khiếm khuyết về cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây nhiều đốm xuất huyết, đám bầm máu, chảy máu dưới da và niêm mạc (thường chảy máu lợi).
- Liều lượng và cách dùng
- Hòa tan viên sủi bọt Bocalex C 1000 vào một cốc nước khoảng 150 - 200 ml.
Uống 1 viên mỗi ngày, ít nhất trong 1 tuần. Nên uống ban ngày, không nên uống ban đêm vì vitamin C liều cao có thể gây kích thích thần kinh trung ương dẫn đến khó ngủ.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
- Chống chỉ định
- Người bị sỏi thận không được dùng quá 1g vitamin C/ngày. Không dùng vitamin C liều cao cho người thiếu G6PD, tăng oxalat niệu, loạn chuyển hóa oxalat, bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
- Thận trọng
- Ở một số bệnh nhân, dùng vitamin C vào buổi tối và liều cao có thể gây khó ngủ.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Uống lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh. Thận trọng khi dùng vitamin C liều cao trong thời kỳ cho con bú.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc thường không gây ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Liều cao có thể gây tiêu chảy, các rối loạn tiêu hóa khác và triệu chứng tan huyết ở người thiếu G6PD. Dùng liều cao liên tục (1g/ ngày) có thể gây sỏi thận loại oxalat.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Tương tác thuốc
- Vitamin C làm acid hóa nước tiểu có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác. Vitamin C là chất khử mạnh làm ảnh hưởng đến kết quả các xét nghiệm dựa trên phản ứng oxi hóa khử.
- Thành phần
- Vitamin C 1000 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên (Acid citric khan, natri saccharin, aspartam, natri bicarbonat, effersoda, PEG 6000, natri benzoat, bột hương cam, màu sunset yellow)
- Dược lý
- Dược lực học
Nhóm dược lý: Vitamin C.
Vitamin C cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa - khử. Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt, và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
Dược động học
Hấp thu:
Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống; tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5 g vitamin C được hấp thu. Hấp thu vitamin C ở dạ dày - ruột có thể giảm ở người ỉa chảy hoặc có bệnh về dạ dày - ruột.
Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương ở khoảng 10 - 20 microgam/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể ước tính khoảng 1,5 g với khoảng 30 - 45 mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh Scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3 - 5 tháng thiếu hụt vitamin C.
Phân bố:
Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.
Chuyển hóa và thải trừ:
Vitamin C oxy - hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid-2-sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Điều này thường xảy ra khi lượng vitamin C nhập hàng ngày vượt quá 200 mg.
- Quá liều
- Những triệu chứng quá liều gồm: sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày, tiêu chảy. Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
- Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.