lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc bổ sung estrogen Femoston Conti 1mg/5mg hộp 28 viên

Thuốc bổ sung estrogen Femoston Conti 1mg/5mg hộp 28 viên

Danh mục:Sinh lý nữ
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Ethinylestradiol, Ethinylestradiol
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Abbott
Số đăng ký:VN-18649-15
Nước sản xuất:Hà Lan
Hạn dùng:3 năm kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Femoston Conti 1mg/5mg

Femoston conti chứa 1 mg 17f-estradiol (hemihydrat) và 5 mg dydrogesterone.
Tá dược:
Nhân viên (cho tất cả các viên nén): Lactose monohydrat, hypromellose, tinh bột ngô, silica khan dang keo, magnesi stearat
Bao phim: Titanium dioxid (E171), oxyd sắt vàng (E172), oxyd sắt đỏ (E172), hypromellose, macrogol 400

2. Công dụng của Femoston Conti 1mg/5mg

- Liệu pháp thay thế hormone (HRT) để điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen ở những phụ nữ đã qua kỳ kinh nguyệt gần nhất ít nhất 12 tháng.
- Ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh mà có nguy cơ cao rạn gẫy xương mà không dung nạp, hoặc chống chỉ định với các thuốc khác dùng dự phòng loãng xương.
Người già
Kinh nghiệm trong điều trị ở phụ nữ trên 65 tuổi còn hạn chế.

3. Liều lượng và cách dùng của Femoston Conti 1mg/5mg

- Thuốc dùng đường uống.
- Oestrogen và progestogen này được dùng mỗi ngày không gián đoạn.
- Liều dùng là một viên mỗi ngày trong chu kỳ 28 ngày. Dùng Femoston conti liên tục mà không gián đoạn giữa các hộp thuốc.
- Bất kể là để khởi đầu hay tiếp tục điều trị các triệu chứng sau mãn kinh, cần dùng liều thấp nhất mà có hiệu quả và dùng trong thời gian ngắn nhất. Điều trị kết hợp liên tục có thể bắt đầu với Femoston conti phụ thuộc vào thời gian từ lúc mãn kinh và mức độ trầm trọng của các triệu chứng.
- Dựa vào đáp ứng lâm sàng, liều dùng có thể được điều chinh sau đó.
- Bệnh nhân chuyển rin chế phẩm dùng liên tục theo trình sự hoặc chu kỳ nên hoàn thành chu kỳ 28 ngày sau đó chuyển sang Femoston conti.
- Bệnh nhân chuyển từ chế phẩm kết hợp được dùng liên tục có thể bắt đầu điều trị ở bất kì thời điểm nào.
- Nếu quên dùng một liều thuốc, nên dùng càng sớm càng tốt. Nếu hơn 12 giờ trôi qua, việc điều trị nên được tiếp tục với viên nén tiếp theo mà không dùng viên đã quên.Khả năng chảy máu bất thường hoặc có vết máu có thể tăng.
- Femoston conti có thể dùng hoặc không dùng cùng với thức ăn
Trẻ em:
Femoston" conti không được chỉ định dùng cho trẻ em.

4. Chống chỉ định khi dùng Femoston Conti 1mg/5mg

- Ung thư vú đã có hoặc còn nghi ngờ
- Các u ác tính phụ thuộc estrogen đã biết hoặc còn nghi ngờ (ví dụ: ung thư màng trong tử cung).
- Các u phụ thuộc progestogen đã biết hoặc còn nghĩ ngờ (ví dụ: u màng não)
- Chảy máu bộ phận sinh dục chưa chẩn đoán được
- Tăng sản nội mạc tử cung mà chưa được điều trị
- Huyết khối tắc tĩnh mạch tự phát trước đây hoặc đang gặp (huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi).
- Rối loạn chảy máu đã biết (ví dụ protein C, protein S hoặc thiếu hụt chất chống đông máu
- Bệnh huyết khối động mạch cấp tính hoặc gần đây (ví dụ: đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim)
- Bệnh gan cấp tỉnh hoặc tiền sử bệnh gan, chừng nào mà các test chức năng gan chưa trở lại bình thường.
- Rối loạn sắc tố hiểm gặp porphyria
- Quá mẫn với hoạt chất hay bất kỳ tá dược nào

5. Thận trọng khi dùng Femoston Conti 1mg/5mg

- Đối với việc điều trị triệu chứng sau mãn kinh, chỉ nên bắt đầu dùng liệu pháp dùng hormon thay thế (HRT) khi các triệu chứng ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống. Trong mọi trường hợp, cần đánh giá cẩn thận định kỳ, ít nhất là hàng năm về các lợi ích và nguy cơ. Chi tiếp tục dùng HRT khi lợi ích là vượt trội so với nguy cơ.
- Bằng chứng về các rủi ro liên quan tới HRT trong điều trị mãn kinh sớm khá hạn chế. Tuy nhiên do mức độ thấp của nguy cơ tuyệt đối ở phụ nữ trẻ, cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ rủi ro ở những phụ nữ này có thể thuận lợi hơn ở phụ nữ lớn tuổi.
Khám/ theo dõi
Trước khi bắt đầu sử dụng hoặc bắt đầu sử dụng lại HRI, cần tìm hiểu đầy đủ tiền sử y khoa của cá nhân và của cả gia đình, Dựa vào tiền sử y khoa và các chống chỉ định, cảnh báo khi dùng thuốc, cần phải khám thực thể (bao gồm cả vùng xương chậu và vú). Trong khi điều trị, cần khám định kỳ về tần suất và tính chất phù hợp với từng phụ nữ. Cần yêu cầu người phụ nữ thông báo cho bác sỹ hoặc điều dưỡng bất cứ thay đổi não ở vú (xem “ung thư vứ” dưới đây). Phải kiểm tra, bao gồm cả bằng các phương pháp hình ảnh thích hợp như là chụp nhũ ảnh, phù hợp với các hướng dẫn khám sàng lọc hiện có và được thay đổi theo yêu câu lâm sàng của từng cá nhân.
Những trường hợp cần theo dõi
Với bất cứ trường hợp nào sau đây, đã từng xảy ra trước đây, và/hoặc trầm trọng hơn trong quá trình mang thai hoặc trước khi điều trị hormon, bệnh nhân cần được theo dõi chặt. Cần tính đến việc những trường hợp này có thể tải xuất hiện hoặc nặng hơn trong quả trình điều trị bằng Femoston conti, đặc biệt là:
- U cơ trơn (u xơ tử cung) hoặc lạc nội mạc tử cung
- Các yếu tố nguy cơ rối loạn huyết khối tắc mạch (xem bên dưới)
- Các yếu tố nguy cơ khối u phụ thuộc estrogen, ví dụ như sự di truyền mức độ 1 đối với ung thư vú
- Tăng huyết áp
- Rối loạn chức năng gan (ví dụ như u tuyến gan)
- Đái tháo đường có hoặc không có biến chứng mạch máu
- Sỏi mật
- Đau nửa đầu hoặc đau đầu (nặng)
- Lupus ban đỏ hệ thống
- Tiền sử tăng sản nội mạc tử cung
- Bệnh động kinh
- Hen
- Xơ cứng tai
Các lý do cần ngưng dùng Femoston conti ngay lập tức:
Cần dùng điều trị ngay lập tức trong các trường hợp chống chỉ định và trong các trường hợp sau:
- Vàng da hoặc suy giảm chức năng gan
- Tăng huyết áp đáng kể
- Khởi đầu mới của chứng đau đầu kiểu migraine
- Mang thai
Tăng sản nội mạc tử cung và ung thư biểu mô:
- Ở phụ nữ còn tử cung nguyên vẹn, nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung và ung thư biểu mô tăng lên khi dùng oestrogen một mình trong thời gian dài. Các báo cáo cho thấy nguy cơ ung thư nội mạc tử cung ở những người chỉ dùng oestrogen tăng lên gấp từ 2 đến 12 lần SO với người không sử dụng, phụ thuộc vào thời gian điều trị và liều oestrogen sử dụng. Nguy cơ này vẫn còn cao trong ít nhất 10 năm sau khi ngừng điều trị.
- Dùng thêm progestogen theo chu kỳ, ít nhất 12 ngày mỗi tháng chu kỳ 28 ngày, hoặc dùng liên tục phối hợp oestrogen-progestogen cho phụ nữ chưa phẫu thuật cắt bỏ tử cung có thể tránh được sự tăng nguy cơ ung thư do chỉ dùng riêng oestrogen.
- Chảy máu bất thường hoặc có vết máu có thể xảy ra trong tháng đầu điều trị. Nếu bạn thấy chảy máu bất thường hoặc có vết máu xuất hiện nhiều lần trong khi điều trị hoặc vẫn còn tiếp tục sau khi đã ngừng điều trị, hãy thông báo ngay với bác sỹ. Bác sỹ sẽ điều tra xác định nguyên nhân, chẳng hạn sinh thiết tử cung để loại trẻ ung thư tử cung.
Ung thư vú
- Dẫn chứng tổng quan cho thấy tăng nguy cơ tiến triển ung thư vú ở những phụ nữ dùng dạng kết hợp oestrogen-progestogen và cũng có thể chỉ dùng oestrogen, điều đó phụ thuộc vào thời gian điều trị.
Liệu pháp oestrogen-progestogen kết hợp
Nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát giả dược, nghiên cứu WHI (Tổ chức Nghiên cứu sức khỏe phụ nữ), và các nghiên cứu dịch tễ đã tìm thấy rằng nguy cơ ung thư vú tăng lên ở phụ nữ dùng HRT phối hợp oestrogen-progestogen, thấy rõ sau khoảng 3 năm.
Liệu pháp dùng riêng oestrogen
- Thử nghiệm của WHI cho thấy nguy cơ ung thư vú không tăng ở phụ nữ đã phẫu thuật cắt bỏ tử cung chi dùng oestrogen để thay thế hormon. Các nghiên cứu quan sát cho thấy tỉ lệ tăng nguy cơ ung thư vú ở nhóm chỉ dùng oestrogen thấp hơn đáng kể so với nhóm dùng hỗn hợp oestrogen-progestogen.
- Sự tăng nguy cơ bắt đầu nhận thấy được từ vài năm sau khi điều trị nhưng lại trở lại như cũ sau vài (thường là 5) năm sau khi dùng thuốc.
HRT, đặc biệt là điều trị phối hợp oestrogen progestogen, làm tăng mật độ nhũ ảnh, do đó có thể ảnh hưởng xấu tới việc phát hiện ung thư vú bằng phóng xạ.
Ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng biếm gặp hơn ung thư vú nhiều.
Sử dụng lâu dài (ít nhất 5-10 năm) chỉ oestrogen có liên quan đến tăng nhẹ nguy cơ ung thư buồng trứng (xem mục “Tác dụng không mong muốn”). Một số nghiên cứu, gồm có các nghiên cứu WHI ám chỉ rằng dùng lâu đài HRT dạng kết hợp có thể gây ra nguy cơ tương tự hoặc nhẹ hơn.
Huyết khối tĩnh mạch
- HRI có liên quan tới việc tăng 1,3 – 3 lẩn nguy cơ tiến triển huyết khối tĩnh mạch (VTE), như huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi. Nguy cơ này ở năm đầu tiên dùng HRT cao hơn là ở những năm về sau
- Bệnh nhân đã ở tỉnh trạng tăng đông máu sẽ tăng nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch, và HRT có thể làm nặng thêm nguy cơ này. Vì vậy chống chỉ định HRT cho các bệnh nhân này.
- Nhìn chung các yếu tố nguy cơ về huyết khối tĩnh mạch bao gồm: dùng oestrogen, tuổi giả, đại phẫu thuật, bất động thời gian dài, béo phì (BMD>30kg/m2), thời kỳ có thai/sau sinh, bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE), và ung thư. Vai trò gây giãn tĩnh mạch không có liên quan trong VIE.
- Cũng giống như tất cả các bệnh nhân sau phẫu thuật khác, cần có các biện pháp dự phòng tránh VTE sau khi phẫu thuật. Nếu sau khi phẫu thuật chọn lọc cần bất động thời gian dải thì nên tạm thời ngừng HRT trước từ 4 đến 6 tuần. Không tiếp tục dùng HRT cho tới khi người bệnh cử động được hoàn toàn.
- Nếu phụ nữ không có tiền sử VTE nhưng trong số những người có quan hệ huyết thống gần nhất trong gia đình có người bị huyết khối khi còn trẻ thì có thể cần chiếuchụp sau khi thăm khám cẩn thận nhằm giới hạn nguy cơ này (chiếu chụp chi xác định được 1 tỉ lệ nhất định khuyết tật tắc mạch do huyết khối).
- Nếu khuyết tật do huyết khối được xác định là không Tiên quan đến huyết khối của các thành viên khác trong gia đình, hoặc nếu là khuyết tật nghiêm trọng (tức là thiếu antithrombin, prptein S hoặc protein C hoặc phối hợp nhiều khuyết tật) thì chống chỉ định HRT cho những trường hợp này.
- Phụ nữ đã điều trị chất chống đông mãn tính cần cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ rủi ro khi dùng HRT.
- Nếu VTE phát triển sau khi bắt đầu điều trị HRT thì phải dùng thuốc. Bệnh nhân cần đến gặp bác sỹ ngay lập tức khi nhận thấy nguy cơ có triệu chứng huyết khối (như sưng đau ở 1 chân, hoặc đau thắt ngực đột ngột, thở gấp).
Bệnh động mạch vành (CAD)
Không có bằng chứng từ các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát về sự bảo vệ chống lại nhồi máu cơ tim ở phụ nữ có hoặc không có bệnh mạch vành (CAD) dùng HRT phối hợp oestrogen progestogen hoặc chỉ riêng oestrogen.
Liệu pháp phối hợp oestrogen-progestogen
Nguy cơ tương đối CAD tăng nhẹ khi dùng HRT phối hợp giữa oestrogen và progestogen. Vì nguy cơ tuyệt đối cơ bản CAD phụ thuộc nhiều vào tuổi tác nên ở phụ nữ khỏe mạnh ở tuổi gần mãn kinh, số các ca CAD tăng thêm do sử dụng oestrogen progestogen là rất ít, nhưng sẽ tăng lên khi nhiều tuổi hơn.
Liệu pháp chỉ dùng oestrogen
Dữ liệu ngẫu nhiên có kiểm soát cho thấy nguy cơ CAD không tăng thêm ở phụ nữ phẫu thuật cắt tử cung chỉ dùng oestrogen.
Đột quỵ não
Liệu pháp phối hợp oestrogen-progestogen và liệu pháp chỉ dùng oestrogen làm tăng nguy cơ đột quỵ não lên 1,5 lần. Liên quan này không phụ thuộc vào tuổi hay thời gian trước khi mãn kinh. Tuy nhiên, vì rằng nguy cơ đột quy thông thường phụ thuộc nhiều vào tuổi, nên nguy cơ đột quỵ nói chung ở phụ nữ dùng HRT cũng sẽ tăng theo tuổi
Các trường hợp khác
- Oestrogen có thể gây giữ nước, vì vậy bệnh nhân rối loạn chức năng tìm hay thận cần được theo dõi cầu thận.
- Nếu bạn bị tăng nồng độ lipid trong máu (tăng triglyceride máu), bạn nên được theo dõi sát khi điều trị bằng HRT (dù chỉ dùng oestrogen hoặc hay chế phẩm kết hợp). Trong những trường hợp hiếm gặp mức lipid máu (triglyceride) tăng quá cao dẫn tới viêm tụy khi điều trị bằng oestrogen cho những trường hợp này.
- Oestrogens làm tăng globulin liên kết tuyến giáp (TBG), dẫn tới tăng tổng lượng hormon tuyến giáp trong tuần hoàn. Hormon tuyến giáp trong tuần hoàn được xác định bởi iodin liên kết với protein (PBI), hàm lượng T4 (đo bằng cột hoặc bằng miễn dịch huỳnh quang) hoặc T3 (đo bằng miễn dịch huỳnh quang). Sự giảm hấp thụ hạt T3 phản ảnh TBG cao. Nồng độ T3 và T4 tự do là không đổi. Các protein liên hợp khác có thể cũng tăng cao trong huyết tương, tức là globulin liên kết với corticoid (CBG), globulin liên kết với hormone sinh dục (SHBG) dẫn tới tăng lượng corticosteroid và steroid sinh dục trong tuần hoàn chung. Nồng độ hormon tự do hoặc có hoạt tính sinh học là không thay đổi. Nồng độ các protein khác trong huyết tương cũng có thể tăng lên (chất nền tiền chất angiotensin/renin, ceruloplasmin). alpha-I antitrypsin,
* Sử dụng HRT không cải thiện chức năng nhận thức một cách rõ ràng. Có một vài dẫn chứng về sự tăng nguy cơ khủng hoảng thần kinh ở phụ nữ ngoài 65 tuổi bắt đầu dùng HRT cả chế phẩm phối hợp liên tục hoặc chỉ dùng oestrogen.
Không dùng thuốc này nếu bạn có vấn đề về di truyền hiếm gặp như: không dung nạp galactose. thiếu hụt lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose galactose.
Trị liệu phối hợp oestrogen và progestogen này không phải là thuốc tránh thai.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

- Không dùng Femoston" conti trong thời kỳ mang thai. Nếu mang thai trong khi đang điều trị bằng Femoston conti này thì cần ngừng thuốc ngay lập tức.
- Các kết quả của hầu hết các nghiên cứu dịch tễ học từ trước đến nay liên quan đến tiếp xúc vô tình giữa bảo thai với hỗn hợp oestrogen và progestogen cho thấy không có tác dụng gây quái thai hoặc gây độc cho bào thai. Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng các dydrogesteronestradiol ở phụ nữ mang thai.
Cho con bú:
Không dùng Femoston conti khi đang cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Femoston" conti không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

- Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Các phản ứng bất lợi của thuốc được báo cáo phổ biến nhất khi điều trị với estradiol/dydrogesterone trong các thử nghiệm lâm sàng là đau đầu, đau bụng, đau vú và đau lưng.
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Thường gặp: nấm candida âm đạo
Khối u lành tính, ác tỉnh và không xác định Ít gặp: tăng kích thước u mềm cơ trơn
Rối loạn hệ miễn dịch
Ít gặp các phản ứng dị ứng (quá mẫn cảm)
Rối loạn tâm thần
Thường gặp: trầm cảm, căng thẳngÍt gặp: ảnh hưởng dục năng
Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp: đau đầu
Thường gặp: migraine, chóng mặt
Rối loạn tim
Hiểm gặp: nhồi máu cơ tim
Rối loạn mạch
Ít gặp: huyết khối tĩnh mạch
Rối loạn tiêu hóa
Rất thường gặp: đau bụng
Thường gặp: buồn nôn, nôn, đầy hơi
Rối loạn gan
Ít gặp bất thường chức năng gan, thi thoảng kèm vàng da hoặc suy nhược, và đau bụng, rối loạn túi mật.
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: phản ứng dị ứng da (ví dụ: phát ban, ngứa ngáy
Hiếm gặp: phù mạch, ban xuất huyết mạch máu
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Rất thường gặp, đau lưng
Rối loạn hệ sinh sản và vú
Rất thường gặp: đau căng vú
Thường gặp: Rối loạn kinh nguyệt (vết máu sau mãn kính, chảy máu tử cung. rong kinh, vô kinh, kinh nguyệt bất thường, đau bụng kinh), đau khung chậu, ăn mòn cố tử cung
Ít gặp: ngực to, hội chứng tiến kinh nguyệt
Rối loạn chung và phản ứng tại nơi dùng thuốc
Thường gặp: Các trạng thái suy nhược (suy nhược, mệt mỏi, bất ổn), phù ngoại biên
Khám/ xét nghiệm:
Thường gặp: Tăng cân
Ít gặp: giảm cân.
Nguy cơ ung thư vú
- Đã có báo cáo cho thấy nguy cơ ung thư vú tăng gấp đôi ở phụ nữ dùng phối hợp oestrogen và progestogen trên 5 năm.
- Mức độ tăng nguy cơ ung thư vú ở người sử dụng riêng oestrogen thấp hơn rõ rệt so với ở người sử dụng phối hợp oestrogen và progestogen.
- Mức độ nguy cơ phụ thuộc vào thời gian sử dụng.
- Kết quả của nghiên cứu lớn nhất, ngẫu nhiên có so sánh với placebo (nghiên cứu của WHI) và nghiên cứu dịch tế học lớn nhất (MWS) được đưa ra dưới đây.
Nguy cơ ung thư nội mạc tử cung
Phụ nữ sau mãn kinh có tử cung
- Khoảng 5/1000 phụ nữ có tử cung không dùng HRT có nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
- Với phụ nữ có tử cung, không nên dùng HRT với riêng oestrogen vì làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung
- Tùy thuộc vào thời gian điều trị bằng oestrogen riêng và liểu oestrogen sử dụng, cử 1000 phụ nữ trong độ tuổi từ 50 đến 65 thì nguy cơ ung thư nội mạc tử cung tăng thêm từ 5 đến 55 trường hợp.
- Có thể tránh khỏi nguy cơ tăng thêm này bằng cách dùng thêm progestogen ít nhất 12 ngày mỗi chu kỳ trong liệu pháp oestrogen đơn. Trong nghiên cứu của MWS, sử dụng HRT phối hợp trong 5 năm (liên tục hoặc đứt đoạn) không làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung (Tỉ lệ nguy cơ bằng 1,0 (0,8 – 1,2).
Ung thư buồng trứng
- Nguy cơ ung thư buông trứng tăng nhẹ khi dùng lâu dài HRT với oestrogen riêng và phối hợp oestrogen với progestogen. Trong nghiên cứu của MWS, trong số 2500 người sử dụng HRT trong 5 năm thì có 1 trường hợp tăng thêm.
Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch
- HRT làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tiến triển (VTE) lên 1,3 3 lần, tức là huyết khối tĩnh mạch sâu hay thuyên tắc tĩnh mạch phổi. Hiện tượng này thường xảy ra hơn trong năm đầu tiên dùng HRT
Nguy cơ bệnh động mạch vành
Nguy cơ bệnh động mạch vành tăng nhẹ ở những người dùng kết hợp oestrogen-progestogen ở độ tuổi trên 60
Nguy cơ đột quỵ
- Chỉ dùng oestrogen và điều trị với oestrogen progestogen có liên quan tới việc tăng 1,5 lần nguy cơ tương đối đột quỵ. Nguy cơ đột quỵ não không tăng trong thời gian dùng HRT.
- Nguy cơ tương đối không phụ thuộc vào tuổi tác hay khoảng thời gian dùng thuộc, nhưng vì nguy cơ giới hạn phụ thuộc nhiều hơn vào tuổi nên nguy cơ đột quỵ chung ở phụ nữ dùng HRT sẽ không tăng theo tuổi.
Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo có liên hệ tới việc điều trị oestrogen-progestogen (bao gồm estradiol/dydrogesterone):
- Khối u lành tính, ác tỉnh và không xác định
- Khối u phụ thuộc oestrogen cả khối u lành tính và u ác tính, ví dụ ung thư nội mạc tử cung, ung thư buồng trứng. Tăng kích thước khối u phụ thuộc progestogen (ví dụ u mảng năm)
- Rối loạn hệ máu và bạch huyết. Thiếu máu tan máu
- Rối loạn hệ miễn dịch: Lupus ban đỏ hệ thống
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng triglyceride máu
- Rối loạn hệ thần kinh: Khả năng mất trí tăng, chứng múa giật, làm nặng thêm các triệu chứng động kinh
- Rối loạn mắt: ngâm vào độ cong của giác mạc, không dung nạp với kính áp tròng
- Rối loạn mạch: các cục máu đông ở động mạch (chứng huyết khối động mạch)
- Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy (ở những phụ nữ đã bị tăng triglyceride máu trước đó)
- Rối loạn da và mô dưới da: ban đỏ đa dạng, ban đỏ nút, chứng rám da da đồi mồi, chúng có thể vẫn còn khi ngừng dung thuốc.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: chuột rút ở chân
- Rối loạn thận và tiết niệu: mất kiểm soát của bằng quang (không kiềm chế được tiểu tiện)
- Rối loạn hệ sinh sản và vú: Bệnh ở vú lành tính, ăn mòn cổ tử cung.
- Rối loạn do bẩm sinh, yếu tố gen /gia đình:Trầm trọng thêm bệnh đái ra porphyria
Khám/xét nghiệm: Tăng hormone tuyến giáp

9. Tương tác với các thuốc khác

Không có nghiên cứu nào được thực hiện để khảo sát tương tác giữa Femoston conti và các thuốc khác.
Hiệu quả của oestrogen và progestogen có thể bị suy giảm:
- Oestrogen và progestogen có thể bị tăng chuyển hóa khi sử dụng đồng thời với các chất gây tăng chuyển hóa men, đặc biệt là các men P450 2B6, 3A4, 3A5, 3A7, như là các thuốc chống động kinh (ví dụ phenobarbital, carharmazepine và phenytoin) và thuốc chống nhiễm trùng (ví dụ rifampicin, rifabutin, nevirapin, efavirenz).
- Ritonavir và nelfinavir, mặc dù đã được biết là ức chế mạnh CYP450 3A4, A5, A7, nhưng ngược lại, lại gây tăng tác dụng khi dùng đồng thời với các hormon steroid.
- Các chế phẩm dược thảo có chứa St. John's Wort (Hypericam perfloratum) có thể gây chuyển hóa oestrogen và progestogen qua đường CYP450 3A4.
- Về mặt lâm sàng, tăng chuyển hóa oestrogen và progestogen có thể dẫn tới giảm hiệu quả và thay lỗi đặc tính chảy máu tử cung của người sử dụng.
Oestrogen có thể ảnh hưởng tới sự chuyển hóa các thuốc khác
Oestrogen có thể ức chế men chuyển hóa thuốc CYP450 do ức chế cạnh tranh. Ảnh hưởng này đặc biệt đáng kể với những chất có chỉ định điều trị hẹp, như:
- Tacrolimus và cyclosporine A (CYP450 3A4, 3A3)
- Fentanyl (CYP450 3A4)
- Theophyllin (CYP450 1A2)
Trên lâm sàng, điều này dẫn tới tăng nồng độ thuốc bị ảnh hưởng trong huyết tương tới mức gây độc. Vì vậy, có thể cần chỉ định theo dõi chặt nồng độ thuốc trong thời gian dài và giảm liều của tacrolimus, fentanyl, cyclosporine A và theophylline có thể cần thiết.

10. Dược lý

Nhóm dược điều trị: hệ tiết niệu sinh dục và hormon sinh dục, progestogen và oestrogen, kết hợp cố định. Mã ATC: G03FA14
Estradiol
- Hoạt chất 17B-estradiol đã được xác định về mặt hóa học và sinh học là estradiol nội sinh ở người.
- Nó thay thế cho oestrogen đã bị giảm tiết ở phụ nữ màn kinh, và làm giảm nhẹ triệu chứng mãn kinh.
- Oestrogen giúp tránh mất xương do mãn kinh hoặc phẫu thuật buồng trứng.
Dydrogesterone
- Dydrogesterone là một progestogen dùng đường uống có hoạt tính tương đương với progestogen dùng đường tiêm truyền
- Vì rằng oestrogen kích thích sự phát triển của nội mạc tử cung nên oestrogen làm tăng nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung và ung thư nội mạc tử cung. Sử dụng thêm progestogen làm giảm mạnh nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung do ocstrogen gây ra ở phụ nữ không phẫu thuật tử cung

11. Quá liều và xử trí quá liều

Cả estradiol và dydrogesterone đều là các hoạt chất có độc tỉnh thấp. Tuy nhiên, triệu chứng quá liểu có thể gồm có: buồn nôn, nôn, căng vú, chóng mặt, đau bụng, buồn ngủi mệt mỏi và ngừng kinh. Không chắc rằng điều trị triệu chứng quá liều là cần thiết. Thông tin bên trên cũng được áp dụng cho các trường hợp quá liều ở trẻ em.

12. Bảo quản

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C. Bảo quản trong bao bị gốc và nơi khô ráo.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG