Thuốc chống dị ứng
Không
cetirizine
hộp 100 viên
Điều trị triệu chứng các biểu hiện dị ứng: Viêm mũi dị ứng, sổ mũi theo mùa và không theo mùa. Các bệnh ngoài da gây ngứa do d ứng. Bệnh mày đay mạn tính. Viêm kết mạc dị ứng.
Pymepharco
Việt Nam
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Điều trị triệu chứng các biểu hiện dị ứng: Viêm mũi dị ứng, sổ mũi theo mùa và không theo mùa. Các bệnh ngoài da gây ngứa do d ứng. Bệnh mày đay mạn tính. Viêm kết mạc dị ứng.
Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: 10 mg/lần/ngày. Trẻ em 2 - 5 tuổi: 5mg/lần/ngày. Trẻ em từ 6 tháng đến 2 tuổi: 2.5mg/lần/ngày. Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Bệnh nhân bị mẫn cảm với các thành phần của thuốc hoặc với hydroxyzin.
Tránh dùng cetirizin chung với rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác vì có thể làm giảm tỉnh táo. Giảm liều ở người cao tuổi. Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan và suy thận. Độ thanh thải cetirizin giảm nhẹ khi dùng chung với theophylin.
Không nên dùng thuốc khi có thai. Phụ nữ cho con bú không nên dùng vì cetirizin bài tiết qua sữa.
Ở một số người sử dụng cetirizin có hiện tượng ngủ gà, do vậy nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Thường gặp: Ngủ gà (tỉ lệ gây nên phụ thuộc liều dùng), mệt mỏi, khô miệng, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn. Ít gặp: Chán ăn hoặc thèm ăn, bí tiểu, dỏ bừng, tăng tiết nước bọt. Hiếm gặp: Thiếu máu tan máu, hạ huyết áp, choáng phản vệ, viêm gan, ứ mật, viêm cầu thận. Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hoạt chất: Cetirizin 2HCl 10mg Tá dược: Polyethylen glycol 400, gelatin BL200, sorbitol, hydroxyzin, glycerin, methyl paraben, propyl paraben, nước tinh khiết.
Cetirizin là thuốc kháng histamin mạnh có tác dụng chống dị ứng, nhưng không gây buồn ngủ ở liều dược lý. Cetirizin có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể H1 nhưng hầu như không có tác dụng đến các thụ thể khác, do vậy hầu như không có tác dụng đối kháng acetylcholin và serotonin. Cetirizin ức chế giai đoạn sớm của phản ứng dị ứng qua trung gian histamin và cũng làm giảm sự di dời của các tế bào viêm và giảm giải phóng các chất trung gian ở giai đoạn muộn của phản ứng dị ứng.
Triệu chứng: Ngủ gà ở người lớn, kích động ở trẻ em. Xử trí: Khi quá liều nghiêm trọng cần gây nôn và rửa dạ dày cùng với các phương pháp hỗ trợ. Đến nay chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
Nơi khô, mát (dưới 30°C). Tránh ánh sáng.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0