lcp
https://cdn.medigoapp.com/product/Mezagastro_1_4655c8382c.png
Thumbnail 1
Mẫu mã sản phẩm có thể thay đổi tùy theo lô hàng
Thuốc dạ dày Mezagastro hộp 3 vỉ x 10 viên
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
pharmacist
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
Thuốc cần kê toa
Dạng bào chế
hộp 3 vỉ x 10 viên
Công dụng
Loét tá tràng tiến triển. Điều trị duy trì loét tá tràng với liều thấp để giảm tái phát sau khi vết loét đã liền. Loét dạ dày lành tính tiến triển, bao gồm cả loét do sang chấn tâm lý (stress) hay do thuốc chống viêm không steroid. Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản.
Nước sản xuất
Việt Nam
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Công dụng/Chỉ định
Loét tá tràng tiến triển. Điều trị duy trì loét tá tràng với liều thấp để giảm tái phát sau khi vết loét đã liền. Loét dạ dày lành tính tiến triển, bao gồm cả loét do sang chấn tâm lý (stress) hay do thuốc chống viêm không steroid. Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản.
Liều lượng và cách dùng
Cách sử dụng Viên nang Mezagastro Liều dùng Thuốc chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ. Người lớn: - Loét dạ dày - tá tràng lành tính tiến triển: Uống mỗi ngày một lần 300mg vào buổi tối hoặc mỗi lần 150mg, ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi tối, trong 4 – 8 tuần. Độ an toàn và hiệu quả điều trị kéo dài trên 8 tuần chưa được xác định. Liều duy trì để dự phòng loét tá tràng tái phát: Uống mỗi ngày một lần 150mg vào buổi tối. Có chuyên gia khuyên điều trị có thể kéo dài tới 1 năm, tuy nhiên độ an toàn và hiệu quả điều trị kéo dài tới 1 năm chưa được xác định. - Loét dạ dày - tá tràng có vi khuẩn Helieobacter pylori: phối hợp nizatidin (hiện nay, 1 thuốc ức chế bơm proton thường được ưa dùng hơn trong 1 tuần) với hai trong các kháng sinh: amoxicilin, tetracyclin, clarithromycin, kháng sinh nhóm imidazol (metronidazol). - Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản: mỗi lần uống 150mg, ngày 2 lần, có thể tới 12 tuần. Cũng có thể uống 300mg 1 lần lúc đi ngủ nhưng nên uống làm 2 lần thì hơn, dùng không quá 2 tuần. Trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của Nizatidin đối với trẻ dưới 12 tuổi chưa được chứng minh. Liều cho người suy thận: Giảm liều ở người suy thận theo mức lọc cầu thận (Clcr). - Điều trị loét dạ dày lành tính tiến triển, loét tá tràng tiến triển: Clcr : 20 – 50 ml/phút: uống mỗi ngày một lần 150mg. Clcr : nhỏ hơn 20ml/phút: uống mỗi lần 150mg, 2 ngày dùng một lần. - Điều trị duy trì loét tá tràng: Clcr: 20 – 50ml/phút: Uống mỗi lần 150mg, 2 ngày dùng một lần. Clcr: nhỏ hơn 20ml/phút: Uống mỗi lần 150mg, 3 ngày dùng một lần. Liều cho người suy gan: Nên giảm liều (1/3 liều) và dùng viên nang 150mg, nhất là khi có kết hợp suy thận. Lưu ý: Có thể phải tăng liều thuốc kháng thụ thể H2 ở người bị bỏng, do có tăng thanh thải của các thuốc kháng thụ thể H2 ở những bệnh nhân này.
Chống chỉ định
Quá mẫn với các thuốc kháng thụ thể H; hoặc quá mãn với bắt kỳ thành phần nào của thuốc
Thận trọng
Trước khi dùng nizatidin để điều trị loét dạ dày, phải loại trừ khả năng ung thư, vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng và làm chậm chẩn đoán ung thư. Mẫn cảm chéo: Những bệnh nhân mẫn cảm với một trong những thuốc kháng thụ thể H2 có thể cũng mẫn cảm với các thuốc khác trong nhóm kháng H2 histamin. Dùng thận trọng và giảm liều và/hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc ở người suy thận (thanh thải creatinin < 50 ml/phút) vì thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận. Cân nhắc nguy cơ/lợi ích khi dùng ở người xơ gan hoặc suy giảm chức năng gan (có thể phải giảm liều hoặc tăng khoảng cách thời gian dùng thuốc). Độ an toàn và hiệu quả của nizatidin đối với trẻ dưới 12 tuổi chưa được chứng minh. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú: - Phụ nữ có thai: Nizatidin qua được nhau thai. Các nghiên cứu dùng nizatidin ở phụ nữ mang thai không đầy đủ, vì vậy chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết và theo lời khuyên của thầy thuốc. - Phụ nữ cho con bú: Nizatidin bài tiết qua sữa, có thể gây ADR nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ. Người mẹ nên ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc hoặc ngừng dùng thuốc. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Do khi dùng thuốc có thể có các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu, bồn chồn, ảo giác, nhầm lẫn nên thận trọng hoặc không sử dụng cho đối tượng này.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Nizatidin qua được nhau thai. Các nghiên cứu dùng nizatidin ở phụ nữ mang thai không đầy đủ, vì vậy chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết và theo lời khuyên của thầy thuốc. Thời kỳ cho con bú: Nizatidin bài tiết qua sữa, có thê gây ADR nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ. Người mẹ nên ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc hoặc ngừng dùng thuốc.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do khi dùng thuốc có thể có các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, mệt mói, mất ngủ, đau đầu, bồn chồn, ảo giác, nhầm lẫn nên thận trọng hoặc không sử dụng cho đối tượng này.
Tác dụng không mong muốn
Nizatidin có rất ít hoặc không có tác dụng kháng androgen, mặc dù có một vài thông báo về chứng vú to và giảm dục năng ở nam giới. Nizatidin cũng không ảnh hưởng đến nồng độ prolactin và không ảnh hưởng đến thanh thải qua gan của các thuốc khác. Các tác dụng không mong muốn của nizatidin trên tim ít hơn các thuốc kháng thụ thể H2 khác. Thường gặp ADR > 1/100 Da: Phát ban, ngứa, viêm da tróc vảy. Ho, chảy nước mũi, viêm họng, viêm xoang. Đau lưng, đau ngực. Ít gặp 1/1000 < ADR < 1/100 Da: mày đay. Tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, nôn. Toàn thân: Sốt, nhiễm khuẩn. Tăng acid uric máu. Hiếm gặp ADR < 1/1000 Toàn thân: Chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu. Da: hồng ban đa dạng, rụng tóc, hoại tử biểu bì nhiễm độc. Máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu. Tim mạch: Loạn nhịp (nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm), hạ huyết áp tư thế, nghẽn nhĩ - thất, ngất. Quá mẫn: Sốc phản vệ, phù mạch, phù thanh quản, co thắt phế quản, viêm mạch, bệnh huyết thanh, hội chứng Stevens- Johnson. Gan: Viêm gan, vàng da, ứ mật, tăng enzym gan. Tâm thần: Bồn chồn, ảo giác, nhầm lẫn. Nội tiết: Giảm khả năng tình dục, chứng vú to ở đàn ông. Cơ khớp: Đau cơ, đau khớp. Rối loạn thị giác.
Tương tác thuốc
Thuốc lá: Hiệu lực ức chế bài tiết acid dịch vị vào ban đêm của các thuốc kháng thụ thể H2 có thể bị giảm do hút thuốc lá. Người bị loét dạ dày nên ngừng hút thuốc hoặc ít nhất tránh hút thuốc sau khi uống liều thuốc kháng thụ thể H2 cuối cùng trong ngày. Rượu: Tránh dùng đồ uống có cồn. Không giống như cimetidin, nizatidin không ức chế cytochrom P450 nên ít tác động lên chuyển hóa của các thuốc khác. Tuy nhiên, giống như các thuố ckháng thụ thể H2 khác, do làm tăng pH dạ dày nên có thể ảnh hưởng đến hấp thu của một số thuốc khác. Thuốc kháng acid: Dùng đồng thời với thuốc kháng thụ thể H2 có thể làm giảm hấp thu thuốc kháng thụ thể H2. Khuyên người bệnh không uống bất kỳ thuốc kháng acid nào trong vòng 1 giờ sau uống thuốc kháng thụ thể H2. Thuốc gây suy tủy: Cloramphenicol, cyclophosphamid... dùng cùng thuốc kháng thụ thê H2 có thể làm tăng hiện tượng giảm bạch cầu trung tính hoặc rối loạn tạo máu khác. itraconazol hoặc ketoconazol: làm giảm đáng kể hấp thu của hai thuốc này do thuốc kháng thụ thể H2 làm tăng pH dạ dày, vì vậy phải uống các thuốc kháng thụ thể H2 ít nhất 2 giờ sau uống itraconazol hoặc ketoconazol. Salicylat: Nizatidin có thể làm tăng nồng độ huyết thanh salicylat khi dùng đồng thời với acid acetylsalicylic liều cao. Sucrafat: Làm giảm hấp thu của các thuốc kháng thụ thể H2, phải uống thuốc kháng thụ thể H2 trước sucralfat 2 giờ.
Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa: Nizatidin 150mg Tá dược vừa đủ 1 viên (Tá dược gồm: gelatin, bột talc, tinh bột sắn, tinh bột mì, natri crosscarmellose, natri starch glycolat, crospovidon, natri lauryl sulphat).
Dược lý
Đặc tính dược lực học Nizatidin ức chế cạnh tranh với tác dụng của histamin ở thụ thể H; của các tế bào thành ở dạ dày, làm giảm bài tiết acid dịch vị cả ngày và đêm, cả khi bị kích thích do thức ăn, histamin, pentagastrin, cafein, insulin. Hoạt tính kháng thụ thé H2 của nizatidin có tác dụng thuận nghịch. Tác dụng ức chế bài tiết acid dịch vị do kích thích của nizatidin tương tự như ranitidin và mạnh hơn cimetidin 4 – 10 lần trên cơ sở khối lượng. Sau khi uống một liều nizatidin 300 mg, bài tiết acid dạ dày vào ban đêm bị ức chế 90%, kéo dài tới 10 giờ và bài tiết acid da dày do kích thích bởi thức ăn bị ức chế 979% kéo dài tới 4 giờ. Phụ thuộc vào liều dùng, nizatidin cũng gián tiếp làm giảm bài tiết pepsin do giảm thể tích bài tiết acid dịch vị. Tác dụng ức chế của nizatidin đối với bài tiết acid dạ dày không có tính chất tích lũy và tính nhờn thuốc cũng không phát triển nhanh. Đa số nghiên cứu cho là không có hiện tượng tăng bài tiết acid dạ dày sau khi hoàn thành điều trị ở người bị loét tá tràng. Nizatidin không có tác dụng nhiều đến nồng độ huyết thanh của gastrin, gonadotrophin, prolactin, hormon tang trưởng, hormon kháng niệu, cortison, festosteron, 5-œ dihyrotestosteron hoặc estradiol. Đặc tính dược lực học Hấp thu: Nizatidin hap thu nhanh, dé dàng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, nên sinh khả dụng đường uống khoảng 70%, có thê tăng nhẹ khi có mặt thức ăn và giảm nhẹ khi có mặt thuốc kháng acid nhưng thay đôi này không có ý nghĩa lâm sàng. Thời gian và mức độ ức chế bài tiết acid dạ dày do nizatidin phụ thuộc vào liều, ức chế tối đa với liều uống 300 mg. Phân bố: Nizatidin gắn khoảng 35% vào protein huyết tương, thẻ tích phân bé 1a 0,8 – 1,5lit/kg ở người lớn. Nizatidin qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ. Không biết là nizatidin có vào được dịch não tủy hay không, tuy rằng đa số các thuốc kháng thụ thể H; qua được hàng rào máu-não. Chuyển hóa: Nizatidin bị chuyển hóa một phần ở gan, các chất chuyển hóa: nizatidin N-2-oxyd, nizatidin S-oxyd, N-2-monodesmethylnizatidin; trong N-2-monodesmethylnizatidin có khoảng 60% hoạt tính của nizatidin. Thái trừ: Nửa đời thải trừ khoảng 1 – 2 giờ, hầu như không bị ảnh hưởng do tuổi, nhưng kéo dài khi suy thận. Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, hơn 90% liều uống của nizatidin thải trừ qua nước tiểu trong vòng 12 – 16 giờ, khoảng 60 – 65% dưới dạng không chuyền hóa. Dưới 6% liều uống của nizatidin được thải trừ qua phân.
Quá liều
Thông tin về độc tính cấp của nizatidin còn hạn chế. Chưa biết liều gây chết cấp của nizatidin ở người. Triệu chứng: Trên động vật, quá liều nizatidin có triệu chứng cholinergic gồm các triệu chứng: chảy nước mắt, tiết nước bọt, nôn, co đồng tử, ỉa chảy. Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi dùng quá liều các thuốc khang thu thé Hy, chỉ điều trị triệu chứng và hô trợ. Giảm hấp thu: gây nôn, rửa dạ dày, uống than hoạt. Nhịp tim chậm: điều trị bằng atropin; loạn nhịp thất: điều tri bang lidocain. Theo dõi lâm sàng và điều trị hỗ trợ. Thâm phân máu không loại bỏ được nizatidin..
Bảo quản
Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Xem thêm
Nhà thuốc uy tín
Giao hàng nhanh chóng
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Đánh giá sản phẩm này

(undefined lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

/5.0

Sản phẩm bạn vừa xem
Medigo cam kết
Giao thuốc nhanh
Giao thuốc nhanh
Đơn hàng của bạn sẽ được giao từ nhà thuốc gần nhất
Đáng tin cậy
Đáng tin cậy
Nhà thuốc đạt chuẩn GPP và được Bộ Y Tế cấp phép
Tư vấn nhiệt tình
Tư vấn nhiệt tình
Dược sĩ sẽ luôn có mặt 24/7 để hỗ trợ bạn mọi vấn đề sức khỏe
Phục vụ 24/7
Phục vụ 24/7
Bất kể đêm ngày, chúng tôi luôn giao hàng nhanh chóng và an toàn
TẢI ỨNG DỤNG MEDIGO
Mua thuốc trực tuyến, giao hàng xuyên đêm, Dược sĩ tư vấn 24/7
Tải ngay
A Member of Buymed Group
© 2019 - 2023 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Medigo Software Số ĐKKD 0315807012 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 23/07/2019
Địa chỉ:
Y1 Hồng Lĩnh, Phường 15, Quận 10, TPHCM
Hotline: 1800 2247
Đại diện pháp luật: Lê Hữu Hà