
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Sadetabs
- Neomycin sulphate 83mg
- Clotrimazole 100mg
- Metronidazole 500mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Sadetabs
- Nhiễm nấm Candida âm đạo, âm hộ.
Nhiễm trùng đường ruột do amip.
- Nhiễm trùng sau phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí.
- Điều trị dự phòng nhiễm trùng âm đạo do vi khuẩn không đặc hiệu.
3. Liều lượng và cách dùng của Sadetabs
- Thuốc đặt âm đạo nên được dùng trước khi đi ngủ để đạt hiệu quả tối ưu.
- Trong điều trị nhiễm trùng nhiễm nấm âm đạo cần phải điều trị cho cả bạn tình.
- Tránh quan hệ tình dục sau khi đặt thuốc.
- Không dùng thuốc khi đang trong thời kỳ kinh nguyệt.
- Mang băng vệ sinh sau khi đặt để tránh dò gỉ thuốc ra quần.
- Để thuốc trong tủ mát 15p trước khi đặt để thuốc giữ hình dạng, không bị quá mềm.
- Các bước đặt thuốc:
+ Rửa sạch vùng kín bằng nước muối loãng hoặc dung dịch vệ sinh và lau khô bằng khăn sạch.
+ Rửa sạch tay bằng xà phòng và nước sạch (cắt móng tay để tránh gây tổn thương âm đạo khi đặt thuốc). Có thể đeo bao cao su vào ngón tay đặt thuốc để dễ đặt hơn và tránh nhiễm khuẩn âm đạo.
+ Nằm kê mông lên gối cao, co đầu gối, mở rộng chân.
+ Đặt thuốc ở cửa âm đạo, đẩy thuốc vào trong âm đạo cho đến khi hết khoảng 1 ngón tay thì dừng. Sau đó khép chân lại, nằm nghiêng nghỉ ngơi ít nhất 15 đến 30 phút để thuốc không bị rơi ra ngoài.
Liều dùng: Mỗi ngày dùng 1 lần, theo đợt điều trị từ 6 - 12 ngày.
Sau đợt điều trị mà chưa hết triệu chứng bệnh, thông báo với bác sĩ để được tư vấn dùng thuốc phù hợp.
4. Chống chỉ định khi dùng Sadetabs
- Có tiền sử bị động kinh.
- Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan, thận nặng.
5. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Bà mẹ cho con bú: đã có nghiên cứu về khả năng bài tiết của thuốc qua sữa mẹ trên động vật. Mặc dù nồng độ thuốc hấp thu vào trong máu thấp và bài tiết qua đường sữa mẹ thấp. Tuy nhiên, chỉ sử dụng thuốc trên phụ nữ cho con bú khi có chỉ định của bác sĩ.
6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
7. Tác dụng không mong muốn
- Ít gặp: Nước tiểu sẫm màu, có vị kim loại trong miệng, buồn nôn, chóng mặt, khó chịu vùng thượng vị.
- Hiếm gặp: Neomycin gây độc với dây thần kinh thính giác và thận nên cần thận trọng khi sử dụng trên các đối tượng có bệnh lý liên quan đến 2 cơ quan này.
8. Tương tác với các thuốc khác
+ Vacxin phòng lao (BCG), vacxin dịch tả: làm mất tác dụng của vacxin.
+ Busulfan, carbocisteine, disulfiram: tăng tác dụng phụ của thuốc khi dùng chung.
+ Progesterone: bị giảm tác dụng khi dùng chung với Clotrimazol.
+ Ataluren, Bacitracin, Foscarnet: tăng cường tác dụng có hại của Neomycin trên thận.
+ Mecamylamine: Neomycin có thể tăng cường tác dụng ngăn chặn thần kinh cơ của Mecamylamine.
- Tương tác với thức ăn, đồ uống: Không nên uống rượu khi đang sử dụng thuốc do có thể gây ra các triệu chứng như buồn nôn, chóng mặt, đau bụng.
9. Dược lý
+ Neomycin là kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm Aminoglycosid có tác dụng ức chế cả vi khuẩn gram âm và gram dương: Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Klebsiella, Enterobacter, Bacteroides, Enterobacter spp gây ra các bệnh nhiễm trùng ngoài da, niêm mạc, mắt, tai.
+ Cơ chế tác dụng của Neomycin là liên kết với các tiểu đơn vị ribosome 30S trong tế bào vi khuẩn, ức chế quá trình tổng hợp protein, do đó làm ngăn chặn sự phát triển và sự sống của vi khuẩn.
- Clotrimazole là một chất chống nấm phổ rộng có tác dụng ức chế sự phát triển của nấm men gây bệnh bằng cách thay đổi tính thấm của màng tế bào.
+ Nồng độ kháng nấm Candida albicans trên invitro của Clotrimazole lên tới 20mcg/ml. Tuy nhiên, hiện nay tần suất xuất hiện vi khuẩn kháng thuốc đã tăng dần vì vậy cần kết hợp Clotrimazol với các kháng sinh khác để tăng hiệu quả điều trị.
+ Clotrimazol dùng tại chỗ điều trị bệnh: nấm da toàn thân, nấm đầu, nấm chân do Trichophyton và Epidermophyton; nấm âm đạo, hăm tã do Candida; lang ben.
- Metronidazol thuộc nhóm kháng sinh nitroimidazol có hoạt tính kháng khuẩn rộng trên các vi khuẩn kỵ khí và các động vật nguyên sinh như amip.
+ Sau khi uống, Metronidazol xâm nhập vào tế bào vi khuẩn, ức chế quá trình tổng hợp acid nucleic và sinh ra các chất chuyển hóa có hại làm hỏng DNA của vi khuẩn gây bệnh.
+ Thường được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiêu hóa, Giardia và nhiễm amip, nhiễm Trichomonas âm đạo, viêm âm đạo,.. trên phụ nữ và cả bạn tình của bệnh nhân.
10. Quá liều và xử trí quá liều
- Nếu có triệu chứng bất thường sau khi dùng thuốc, báo ngay với bác sĩ dược sĩ để được xử lý kịp thời.