- Công dụng/Chỉ định
- Ðiều trị ngắn hạn làm giảm triệu chứng của các bệnh lý cơ xương cấp tính liên quan đến co thắt cơ vân gây đau.
- Liều lượng và cách dùng
- Người lớn
Liều khởi đầu là 2 viên/lần, 4 lần/ngày. Liều duy trì sau 2 - 3 ngày: Khoảng 4 g/ngày. Liều dùng có thể được điều chỉnh với mức đáp ứng điều trị đạt được là 1 viên/lần, 3 lần/ngày. Người cao tuổi: Liều dùng ban đầu bằng nửa liều tối đa của người lớn, có thể giảm liều đủ đạt đáp ứng điều trị.
Trẻ em: Không dùng thuốc cho trẻ em.
Bệnh nhân suy gan, thận
Nên tăng khoảng cách thời gian giữa hai lần dùng thuốc. Không dùng quá liều khuyến cáo.
Thời gian điều trị: Phụ thuộc vào các triệu chứng gây ra bởi sự gia tăng trương lực cơ, nhưng không được vượt quá 30 ngày.
(Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sỹ)
- Chống chỉ định
- Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Bệnh nhân hôn mê hoặc tiền hôn mê, tổn thương não, nhược cơ, tiền sử động kinh.
- Thận trọng
- Bệnh nhân suy gan, thận.
Thuốc nên uống vào buổi trưa và buổi tối do có thể gây buồn ngủ.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai và lúc nuôi con bú
Do chưa xác định được tính an toàn của thuốc trong thời gian mang thai, vì vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
Do chưa được biết rõ methocarbamol có trong sữa mẹ hay không, vì vậy phải sử dụng thận trọng đối với bà mẹ cho con bú.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không dùng được
- Tác dụng không mong muốn
- Khi sử dụng thuốc Mecabamol 750 mg Hataphar 6 x 10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp (> 1/100)
Đau đầu.
Hiếm gặp (1/10000 đến < 1/1000) Nhức đầu, chóng mặt.
Sốt, phù nề.
Rối loạn tiêu hóa.
Phản ứng quá mẫn (ngứa, phát ban da, nổi mề đay).
Rối loạn mắt.
Viêm kết mạc với nghẹt mũi.
Rất hiếm (<1/10000)Buồn nôn và ói mửa, rối loạn hệ thần kinh.
Nhìn mờ, buồn ngủ, run, co giật.
Rối loạn tâm thần.
Bồn chồn, lo lắng, hoang mang, chán ăn.
Da và các rối loạn mô dưới da.
Các tác dụng phụ khác đã được báo cáo
Máu và hệ thông bạch huyết: Giảm bạch cầu, rối loạn hệ thống tim mach, Flushing, chậm nhịp tim, hạ huyết áp và ngất.
Phản ứng phản vệ.
Rối loạn tiêu hóa, vàng da (bao gồm vàng da ứ mật).
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, mất trí nhớ, song thị, rung giật nhãn cầu, mất ngủ, co giật.
Da: Rối loạn các mô dưới da và đặc biệt có vị giác kim loại.
- Tương tác thuốc
- Methocarbamol có thể làm tăng tác dụng của thuốc ức chế thần kinh trung ương và các chất kích thích bao gồm rượu, barbiturat, thuốc gây mê, thuốc gây chán ăn, thuốc hướng tâm thần, thuốc kháng cholinergic, tránh phối hợp cùng.
Methocarbamol ức chế tác dụng của Pyridostigmin bromid nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh nhược cơ dùng thuốc kháng cholinesterase.
Methocarbamol có thể gây nhiễu màu sắc làm thay đổi kết quả một số xét nghiệm sàng lọc 5 axit hydroxyindolacetic (5 - HIAA) sử dụng nitrosoaphthol thuốc thử và xét nghiệm tầm soát axit vanillymandelic tiết niệu (VMA) theo phương pháp Gitlow.
- Thành phần
- Mỗi viên nén bao phim chứa: Methocarbamol 750 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên (Tá dược gồm: crospovidon, copovidon, magnesi stearat, avicel PH 102, colloidal silicon dioxid, opadry white)
- Dược lý
- Dược lực học
Methocarbamol là thuốc giãn cơ và có tác dụng an thần nhẹ. Methocarbamol có tác động giãn cơ kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các neuron trung gian. Làm dịu hệ thần kinh trung ương, ức chế co rút, giảm đau trung tâm, giảm cơn đau cấp tính và co thắt cơ. Liều sử dụng thông thường của methocarbamol không làm giảm sức cơ bình thường cũng như phản xạ cơ. Methocarbamol không có tác dụng trực tiếp lên cơ chế co bóp của cơ vân, các bản vận động cơ hoặc các sợi thần kinh vận động. Methocarbamol ở liều không gây độc còn có cả tác dụng lên hệ thần kinh phần trên tủy.
Dược động học
Hấp thu: Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa, xuất hiện trong máu sau khi uống 10 phút và nồng độ đỉnh đạt được trong máu khoảng 1 - 3 giờ. Phân bố: Methocarbamol được phân phối rộng rãi ở thận, gan, phổi, não, lách, cơ xương. Chuyển hóa: Tác dụng dược lý xuất phát từ dược chất không biến đổi và chỉ có tỷ lệ nhỏ được chuyển hóa thành guaifenesin.
Thải trừ: Nửa đời của methocarbamol là 2 giờ, thải trừ nhanh chóng và gần như hoàn toàn trong nước tiểu. Khoảng một nửa liều uống được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 4 giờ, chỉ một phần nhỏ trong số đó được thải trừ dưới dạng methocarbamol không thay đổi. Người cao tuổi: Thời gian bán thải của methocarbamol tăng nhẹ so với bệnh nhân trẻ tuổi. Ngoài ra tỉ lệ liên kết với protein huyết tương giảm nhẹ (41 - 43% so với 46 - 50%). Bệnh nhân suy thận: Độ thanh thải của methocarbamol cũng bị giảm khoảng 40% so với một người bình thường. Bệnh nhân suy gan: Ở những bệnh nhân bị xơ gan thứ phát lạm dụng rượu, tổng độ thanh thải trung bình của methocarbamol giảm khoảng 70% so với một người bình thường (11,9 lít/giờ) và thời gian bán thải kéo dài đến khoảng 3,4 giờ. Tỷ lệ methocarbamol gắn với protein huyết tương bị giảm xuống còn khoảng 40 - 45% so với 46 - 50% ở độ tuổi và cân nặng của người bình thường.
- Quá liều
- Triệu chứng: Buồn nôn, ngủ gà, nhìn mờ, hạ huyết áp, co giật và hôn mê. Cách xử lý: Trường hợp quá liều phải rửa dạ dày, và điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống. Duy trì thông khí thích hợp, theo dõi lượng nước tiểu và dấu hiệu sinh tồn, truyền dịch nếu cần; chưa rõ thuốc có thải trừ bằng lọc máu hay không.
- Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ dưới 30oC.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất