lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị chóng mặt, ù tai Mibeserc 24mg hộp 3 vỉ x 20 viên nén bao phim

Thuốc điều trị chóng mặt, ù tai Mibeserc 24mg hộp 3 vỉ x 20 viên nén bao phim

Danh mục:Thuốc trị chóng mặt, rối loạn tiền đình
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Hasan-Dermapharm
Số đăng ký:VD-29513-18
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Mibeserc 24mg

Betahistin dihydroclorid 24 mg. Tá dược: Cellulose vi tinh thể 101, manitol, povidon K30, acid citric khan, crospovidon, talc, silic dioxyd keo khan, acid stearic, HPMC 615, HPMC 606, PEG 6000, titan dioxyd.

2. Công dụng của Mibeserc 24mg

Điều trị hội chứng Ménière's với các triệu chứng có thể gặp bao gồm chóng mặt, ù tai, mất thính lực, buồn nôn

3. Liều lượng và cách dùng của Mibeserc 24mg

Liều lượng Người lớn; Liều khởi đầu: 8 - 16 mg/lần x 3 lần/ngày. Liều duy trì thường là 24 – 48 mg/ngày, không được vượt quá liều tối đa 48 mg/ngày. Liều dùng có thể được điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân cụ thể. Hiệu quả điều trị đôi lúc có thể thấy được sau 2 tuần sử dụng thuốc. Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt: Suy thận hoặc suy gan: Không có các thử nghiệm lâm sàng sẵn có ở các nhóm bệnh nhân này. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm hậu mại, không cần thiết phải điều chỉnh liều. Người cao tuổi: Các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng còn hạn chế, theo kinh nghiệm hậu mại, không cần thiết phải điều chỉnh liều. Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng betahistin ở trẻ em dưới 18 tuổi do độ an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh. Cách dùng Uống thuốc với nước, nên sử dụng thuốc trong hoặc sau bữa ăn.

4. Chống chỉ định khi dùng Mibeserc 24mg

Quá mẫn với betahistin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Chống chỉ định betahistin ở bệnh nhân u tủy thượng thận vì betahistin là histamin tổng hợp và có thể cảm ứng quá trình phóng thich catecholamin từ khối u gây tăng huyết áp nghiêm trọng.

5. Thận trọng khi dùng Mibeserc 24mg

Thận trọng ở bệnh nhân loét hoặc thủng tiêu hóa vì có thể xảy ra tình trạng khó tiêu khi điều trị với betahistin. Cần theo dõi cẩn thận bệnh nhân hen phế quản trong quá trình điều trị với betahistin. Thận trọng khi chỉ định betahistin ở các bệnh nhân nổi mày đay, phát ban hoặc viêm mũi dị ứng vì có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng trên. Thận trọng ở bệnh nhân hạ huyết áp nghiêm trọng

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai Dữ liệu sử dụng betahistin ở phụ nữ mang thai còn rất hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không thể chi ra được các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp trên khả năng sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn trên người chưa rõ. Vì vậy, tránh sử dụng betahistin trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ cho con bú Không có đầy đủ thông tin về khả năng bài tiết vào sữa mẹ của betahistin và cũng chưa có nghiên cứu tương ứng trên động vật. Vì vậy, không nên sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Betahistin được chỉ định để điều trị chóng mặt, ù tai, mất thính lực trong hội chứng Ménière's, bản thân các triệu chứng này của bệnh có thể ảnh hưởng không tốt đến khả năng tập trung và làm việc. Kết quả từ các nghiên cứu lâm sàng được thiết kế cụ thể để đánh giá ảnh hưởng của thuốc trên công việc, betahistin không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có). Tiêu hóa: Buồn nôn, khó tiêu (thường gặp). Khó chịu ở đường tiêu hóa (nôn mửa, đau dạ dày-ruột, căng phồng bụng) (không rõ tần suất); có thể giảm thiểu các tác dụng này bằng cách sử dụng thuốc trong bữa ăn hoặc giảm liều. Thần kinh: Đau đầu (thường gặp). Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ (không rõ tần suất). Da và mô liên kết: Phản ứng quá mẫn dưới da hoặc trên da, phù mạch, mày đay, phát ban, ngứa (không rõ tần suất). Căn dặn bệnh nhân nếu gặp phải phản ứng quá mẫn, ngừng thuốc và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.

9. Tương tác với các thuốc khác

Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100< ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có). Tiêu hóa: Buồn nôn, khó tiêu (thường gặp). Khó chịu ở đường tiêu hóa (nôn mửa, đau dạ dày – ruột, căng phồng bụng) (không rõ tần suất), có thể giảm thiểu các tác dụng này bằng cách sử dụng thuốc trong bữa ăn hoặc giảm liều. Thần kinh: Đau đầu (thường gặp). Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ (không rõ tần suất). Da và mô liên kết: Phản ứng quá mẫn dưới da hoặc trên da, phù mạch, mày đay, phát ban, ngứa (không rõ tần suất)

10. Dược lý

DƯỢC LỰC HỌC Phân loại dược lý: Thuốc chống nôn và điều trị chóng mặt/ Thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương. MaATC;N07CA01. Cơ chế tác dụng M.S.D. Cơ chế tác dụng của betahistin chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Dựa trên các nghiên cứu trên động vật và dữ liệu ở người, một số giả thuyết được đưa ra như sau: Betahistin tác động đến hệ thống thụ thể histamin: Betahistin là chất chủ vận từng phần thụ thể histamin H, và đối kháng thụ thể histamin H, kể cả ở mô thần kinh, có hoạt tính yếu trên thụ thể histamin H Betahistin tăng phóng thích và sử dụng histamin bằng cách chọn các thụ thể histamin H, tiền synap và cảm ứng quá trình điều hòa ức chế thụ thể histamin H. Betahistin tăng lượng máu đến vùng ốc tai và toàn não bộ: Các thủ nghiệm dược lý trên động vật cho thấy tuần hoàn máu ở vẫn mạch của tai trong được cải thiện, có thể do quá trình giãn cơ vòng tiền mao mạch của hệ thống mao mạch ở tại trong. Betahistin còn làm tăng lưu lượng máu não ở người. Betahistin tạo thuận lợi cho việc bù trừ tiền đình: Betahistin thúc đẩy sự phục hồi tiền đình sau khi phẫu thuật cắt bỏ một bên thần kinh ở động vật, thúc đẩy và tạo thuận lợi cho quá trình bù trừ tiền đình trung tâm. Hiệu quả này thể hiện tác động của việc điều hòa tăng cường quá trình phóng thích và sử dụng histamin, trung gian bởi đối kháng thụ thể histamin H,. Ở người, thời gian phục hồi sau phẫu thuật cắt bỏ thần kinh được rút ngắn khi điều trị với betahistin. Betahistin thay đổi việc phát tín hiệu thần kinh trong nhân tiền đình: Betahistin cũng thể hiện hiệu quả ức chế phụ thuộc liều trên đầu mút thần kinh của nhân tiền đình trung ương và nhân tiền đình ngoại biên. Tính chất dược lý học được chứng minh trên động vật có thể góp phần vào hiệu quả điều trị của betahistin trên hệ thống tiền đình. Hiệu quả của betahistin được thể hiện trong các nghiên cứu ở những bệnh nhân chóng mặt tiền đình hoặc bệnh Ménière's đã được chứng minh qua việc cải thiện mức độ nghiêm trọng và tần suất xảy ra các cơn chóng mặt. ĐƯỢC ĐỘNG HỌC Hấp thu: Sau khi uống, betahistin được hấp thụ nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sau khi hấp thu, thuốc được chuyển hóa nhanh chóng và gần như hoàn toàn thành acid 2- pyridylacetic (2-PAA). Nồng độ huyết tương của betahistin rất tháp. Vì vậy, sự phân tích dược động học dựa trên việc đo lường 2- PAA trong huyết tương và nước tiểu. Nồng độ 2-PAA trong huyết tượng và nước tiểu đạt được tối đa 1 giờ sau khi uống. Giá trị Ch no thấp hơn so với khi uống lúc đói, tuy nhiên tổng lượng hấp thu tương tự ở hai điều kiện, điều này cho thấy thức ăn chỉ làm chậm quá trình hấp thu của betahistin.
Phân bố: Betahistin liên kết dưới 5% với protein huyết tương. Chuyển hóa: Sau khi hấp thu, betahistin được chuyển hóa nhanh chóng và gần như hoàn toàn thành 2-PAA không có hoạt tính. Thải trừ: 2-PAA được đảo thải nhanh qua thận. Trong khoảng liều 8 – 48 mg, khoảng 85% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Đào thải qua thận và phân của betahistin có tầm quan trọng thấp. Tính tuyến tính; Tỉ lệ phục hồi cố định trong khoảng liều 8 – 48 mẹ cho thấy dược động học của betahistin tuyến tính và quá trình chuyển hóa của thuốc không bị bão hòa.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Một vài trường hợp quá liều đã được báo cáo. Một số bệnh nhân có thể gặp phải các triệu chứng quá liều từ nhẹ đến vừa với mức liều lên đến 640 mg (ví dụ buồn nôn, buồn ngủ, đau bụng). Các triệu chứng khác khi quá liều betahistin bao gồm nôn mửa, khó tiêu, mất điều hòa, động kinh. Nhiều biến chứng nghiêm trọng hơn (co giật, các biến chứng trên phổi hoặc tim mạch) đã được báo cáo ở các trường hợp quá liều do cố ý, đặc biệt khi đồng thời quá liều các thuốc khác. Cách xử trí Không có thuốc điều trị đặc hiệu, rửa dạ dày và điều trị triệu chứng trong vòng 1 giờ sau khi dùng thuốc quá liều.

12. Bảo quản

Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG