- Công dụng/Chỉ định
- Syrup Alfokid giúp cải thiện triệu chứng viêm phế quản mạn tính, làm giảm tình trạng ho do viêm cấp tính của các cơ quan hô hấp.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng
Syrup Alfokid dùng đường uống.
Liều dùng
Liều khuyến cáo:
Tuổi ≥ 15 tuổi: 1 túi (5 ml)/lần, 3 lần/ngày.
Tuổi 4 - 14 tuổi: 1 túi (5 ml)/lần, 2 lần/ngày.
Tuổi 2 - 3 tuổi: 1/2 túi (2,5 ml)/lần, 3 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Alfokid Syrup chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Bệnh nhân không dung nạp fructose (hạn chế sorbitol, chế phẩm có chứa fructose)
Phụ nữ mang thai và nghi ngờ mang thai (độ an toàn đối với phụ nữ mang thai chưa được chứng minh).
Phụ nữ cho con bú (độ an toàn đối với phụ nữ cho con bú chưa được chứng minh).
- Thận trọng
- Bệnh nhân được liệt kê dưới đây nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng:
Bệnh nhân viêm dạ dày hoặc loét dạ dày.
Trẻ dưới 2 tuổi, cần được sự chẩn đoán và chỉ định của bác sĩ chỉ khi thật sự cần thiết, phụ huynh nên chú ý theo dõi.
Khi dùng kết hợp với các thuốc khác trị ho và đờm có chứa codein hoặc dextromethorphan HBr.
Do siro có chứa đường nên cần sử dụng thận trọng ở bệnh nhân tiểu đường.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Tần số xuất hiện của triệu chứng không bình thường được phân thành: Hiếm khi ≥ 0,01% và < 0,1%) và rất hiếm khi (0,01%)
Xuất hiện của các triệu chứng sau:
Hệ tiêu hóa: Hiếm khi tiêu chảy, nôn hoặc buồn nôn.
Da: rất hiếm khi phù Quinck, mụn rộp, ngứa, phát ban.
Hệ hô hấp : Rất hiếm khi khó thở.
Loại khác: Sốt, đờm nặng.
Giám sát lưu hành trên thị trường (PMS).
Từ giám sát lưu hành trên thị trường (PMS) thực hiện ở 651 bệnh nhân trong 6 năm tại Hàn Quốc về việc đánh giá lại thuốc, sự xuất hiện các triệu chứng bất thường là 0,46% (3 trường hợp/651 trường hợp ), 2 trường hợp đau bụng, 1 trường hợp chướng, buồn nôn, nôn, buồn nôn đã được báo cáo.
Từ giám sát lưu hành trên thị trường (PMS) thực hiện ở 9657 bệnh nhân ở nước ngoài, kết hợp dùng lá cây thường xuân và kháng sinh/hóa trị liệu, tần số xuất hiện của các triệu chứng bất thường là 26% và khi kết hợp thuốc không kháng sinh, tần số các triệu chứng bất thường tăng gấp đòi hơn khi chỉ dùng duy nhất lá thường xuân, nó được báo cáo rằng tần số xuất hiện của triệu chứng bất thường đã tương đối tăng lên. Theo báo cáo PMS, các triệu chứng bất thường thường là đối với hệ tiêu hóa nhẹ và tạm thời. Các triệu chứng bất thường, 46 bệnh nhân đã ngừng liều lượng và các triệu chứng thường là trong hệ thống tiêu hóa (18 bệnh nhân bị tiêu chảy).
Không cải thiện các triệu chứng sau khi dùng trong một tuần.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Tương tác thuốc
- Cho đến nay, chưa có tương tác thuốc nào được báo cáo.
- Thành phần
- Dịch chiết lá Thường xuân 0.1g
- Dược lý
- Dược lực học
Các saponin trong dịch chiết lá thường xuân (hederacosid C, α-hederin) có tác dụng chống co thắt và kích thích bài tiết đờm. Theo kết quả các nghiên cứu gần đây, cơ chế tác động của các saponin là do tác động gián tiếp của α-hederin lên β2-adrenergic. Theo lý thuyết, các chất này ức chế sự nhập bào của receptor β2 trong phổi. Do đó, receptor β2 được giữ lại trong các mảng lipid của màng tế bào và tiếp tục được kích hoạt bởi adrenalin. Vô số những phản ứng phản ứng xảy ra bao gồm việc sản xuất các chất hoạt động bề mặt trong biểu mô phổi. Đặc biệt là chất hoạt động bề mặt protein B (SP-B) làm giảm sức căng bề mặt, theo đó độ nhớt nhầy được giảm xuống và họ ra thuận lợi. Tác dụng chống co thắt của saponin là do tăng sự tiếp nhận β2-adrenergic, dẫn đến sự giãn cơ trơn phế quản.
Dược động học
Không tìm thấy hederacosid C trong máu do hederacosid C đã chuyển hóa thành α-hederin ở dạ dày. Dược động học của α-hederin cho liều uống duy nhất đã được nghiên cứu thử nghiệm trên chuột đực Wistar. Đồng vị phóng xạ triti được sử dụng như một chất phóng xạ đánh dấu. α-hederin có độ phóng xạ riêng là 1,398 µCi/mg. Các kết quả của nghiên cứu cho thấy sự hấp thu trong máu và tiếp tục đi vào gan và phổi. Một nghiên cứu chính được thực hiện trên 336 giờ. 335 mg/kg α-hederin (tương ứng với một liều cho người là 23,4mg trong một bệnh nhân 70 kg) được dùng với liều uống duy nhất cho chuột đực Wistar.
Từ các nghiên cứu chính được hiển thị, mức tối đa của phóng xạ trong máu có thể được phát hiện tại 24 giờ (Tmax). Ở 24 giờ, nồng độ cao nhất khoảng 5% tổng số phóng xạ được phát hiện trong máu. Tổng hấp thu toàn thân tại 24 giờ được ước tính có ít nhất 30% trên tổng lượng phóng xạ. Hấp thu và thải trừ α-hederin được hoàn tất trong 336 giờ. Các phóng xạ của 1 g mô phổi được ghi nhận 5,55 + 05 DPM (nhóm α-hederin) và 5,76 + 05 DPM (trong nhóm α-hederin + chiết xuất thường xuân).
Các phóng xạ tại 24 giờ của phổi được ghi nhận là 0,02 µCi/g mô (trong nhóm α-hederin) và 0,025 µCi/g mô (trong nhóm α-hederin + chiết xuất thường xuân). α-hederin có độ phóng xạ riêng 1,398 µCi/mg.
- Quá liều
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất