lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị rối loạn cương dương Levitra ODT 10mg hộp 2 viên

Thuốc điều trị rối loạn cương dương Levitra ODT 10mg hộp 2 viên

Danh mục:Thuốc trị rối loạn cương dương
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Vardenafil
Dạng bào chế:Viên nén tan trong miệng
Thương hiệu:Bayer
Số đăng ký:VN2-107-13
Nước sản xuất:Đức
Hạn dùng:36 tháng tính từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Levitra ODT 10mg

Hoạt chất:
Viên nén Levitra 10 mg tan trong miệng: mỗi viên nén tan trong miệng chứa 10 mg vardenafil (11,852 mg vardenafil monohydrochlorid trihydrat).
Tá dược:
Aspartam, hương liệu bạc hà (flavor peppermint), magie stearat, crospovidon, mannitol, silica colloidal hydrat, sorbitol, Pharmaburst.

2. Công dụng của Levitra ODT 10mg

Điều trị rối loạn chức năng cương ở nam giới trưởng thành (không có khả năng đạt hoặc duy trì sự cương dương vật đủ để thỏa mãn trong giao hợp)

3. Liều lượng và cách dùng của Levitra ODT 10mg

Cách dùng:
Viên nén Levitra tan trong miệng:
- Sử dụng qua đường uống
- Levitra 10mg viên nén tan trong miệng (ODT) không tương đương sinh học với Levitra 10mg viên nén bao phim (FCT)
- Nên đặt Levitra ODT 10 mg trên lưỡi cho đến khi hòa tan. Không dùng với nước để uống thuốc.
- Nên sử dụng ngay sau khi lấy ra khỏi vỉ.
- Có thể sử dụng Levitra ODT 10 mg sau khi ăn hoặc khi đói.
Liều lượng:
- Sử dụng ở nam giới trưởng thành.
- Liều ban đầu khuyến cáo là một viên Levitra ODT 10mg khi cần, khoảng 25-60 phút trước khi sinh hoạt tình dục.
- Liều tối đa hàng ngày khuyến cáo là một viên Levitra ODT 10 mg.
- Số lần dùng tối đa hàng ngày khuyến cáo là một lần trong ngày
- Trong những nghiên cứu lâm sàng, Levitra được chứng minh là có hiệu quả khi được sử dụng đến 4-5 giờ trước khi họat động tình dục.
- Cần có kích thích tình dục để có đáp ứng tự nhiên đối với điều trị.
Thông tin thêm trên những đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
Người già
- Liều khởi đầu là 5mg, có thể tăng liều lên 10mg, 20mg khi cần thiết theo chỉ định của bác sĩ.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
- Không chỉ định sử dụng Levitra ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Giới tính:
- Không áp dụng
Bệnh nhân có tổn thương gan:
- Levitra ODT 10 mg không được chỉ định là liều khởi đầu trên bệnh nhân có suy gan nhẹ (Child-Pugh A)
- Bệnh nhân bị suy gan nhẹ nên bắt đầu điều trị với Levitra FCT 5 mg. Dựa trên tính dung nạp và hiệu quả, liều lượng có thể tăng đến Levitra FCT 10mg và 20mg, hoặc Levitra ODT 10mg. Liều tối đa được khuyến cáo trên bệnh nhân suy gan vừa phải (Child-Pugh B) là Levitra FCT 10mg.
C- ác bệnh nhân suy gan mức độ trung bình hoặc nặng, Child Pugh B hoặc Child Pugh C, không nên sử dụng Levitra ODT 10mg.
Bệnh nhân có tổn thương thận:
- Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình
- Trên bệnh nhân suy thận nặng (CrCl < 30ml/phút) nên xem xét liều khởi đầu của Levitra FCT 5mg. Dựa trên tính dung nạp và hiệu quả, có thể tăng đến liều Levitra FCT 10mg và 20mg, hoặc Levitra ODT 10mg. Levitra ODT không được dùng trên bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.
- Chưa nghiên cứu dược động học của vardenafil ở bệnh nhân cần thẩm tách máu.
Hút thuốc
- Không áp dụng
Nitrates:
- Dùng đồng thời với nitrates ở bất kỳ dạng nào đều bị chống chỉ định.
Bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc ức chế vừa phải hay mạnh.
- Chống chỉ định dùng Levitra ODT 10mg trên các bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế mạnh hoặc trung bình CYP3A4.
Dùng kèm với thuốc chẹn alpha
- Theo tính chất giãn mạch của thuốc chẹn alpha và vardenafil, sử dụng viên Levitra chung với thuốc chẹn alpha có thể làm hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân. Điều trị đồng thời chỉ nên được bắt đầu khi bệnh nhân đã ổn định với điều trị bằng thuốc chẹn alpha. Trên những bệnh nhân đã điều trị ổn định với các thuốc chẹn alpha, việc điều trị nên bắt đầu với liều khởi đầu thấp nhất được khuyến cáo khi dùng Levitra FCT. Các bệnh nhân được điều trị các thuốc chẹn alpha không nên sử dụng Levitra ODT 10mg là liều khởi đầu.
- Có thể sử dụng Levitra vào bất kỳ thời điểm nào với alfuzosin hoặc tamsulosin. Với terazosin và các thuốc chẹn alpha khác cần có khoảng cách thời gian giữa hai thuốc khi điều trị đồng thời với Levitra.
- Với những bệnh nhân đang sử dụng vardenafil liều tối ưu, thì nên bắt đầu điều trị thuốc chẹn alpha với liều thấp nhất. Sự tăng liều theo bậc thang của các thuốc chẹn alpha có thể đi kèm với việc làm giảm huyết áp thêm ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế phosphodiesterase (PDE5) bao gồm vardenafil.

4. Chống chỉ định khi dùng Levitra ODT 10mg

- Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc (hoạt chất chính hay tá dược).
- Chống chỉ định sử dụng Levitra ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với nitrates hay những chất sinh nitric oxide.
- Levitra chống chỉ định trên bệnh nhân bị mất thị giác ở một mắt vì bệnh dây thần kinh thị giác phần trước không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ (NAION), bất kể giai đoạn này có liên kết với phơi nhiễm với các thuốc ức chế phosphodiesterase 5 (PDES) trước đây hay không.
- Nói chung các thuốc điều trị rối loạn chức năng cương không được dùng trên người nam mà hoạt động tình dục là không thích hợp (v.d. những bệnh nhân bị rối loạn tim mạch nghiêm trọng như cơn đau thắt ngực không ổn định hay suy tim [Xếp loại Hội Tim New York Heart là III hoặc IV].
- Độ an toàn của vardenafil chưa được nghiên cứu trên những phân nhóm bệnh nhân sau đây, vì vậy sử dụng thuốc bị chống chỉ định cho tới khi có thêm thông tin:
+ Suy gan nặng (Child-Pugh C),
+ Bệnh thận giai đoạn cuối cần thẩm tách máu,
+ Hạ huyết áp (huyết áp <90/50 mmHg),
+ Bệnh sử đột quỵ hay nhồi máu cơ tim gần đây (trong vòng 6 tháng qua),
+ Đau thắt ngực không ổn định và các bệnh võng mạc do di truyền được biết như viêm võng mạc sắc tố.
- Chống chỉ định dùng Levitra ODT 10mg trên các bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế mạnh hoặc trung bình CYP3A4 như ketoconazol, itraconazol, ritonavir, indinavir, erythromycin và clarithromycin.

5. Thận trọng khi dùng Levitra ODT 10mg

- Trước khi khởi đầu bất kỳ điều trị rối loạn cương dương, thầy thuốc phải xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân, vì hoạt động tình dục có liên quan đến một mức độ nguy cơ tim mạch. Vardenafil có tính giãn mạch có thể làm giảm huyết áp nhẹ và thoáng qua. Những bệnh nhân có tắc nghẽn dòng máu đi ra của thất trái như hẹp van động mạch chủ hay hẹp phì đại dưới van động mạch chủ vô căn, có thể nhạy cảm với tác dụng của các thuốc giãn mạch bao gồm những thuốc ức chế PDE5.
- Ở những bệnh nhân nam được khuyến cáo không nên hoạt động tình dục do tình trạng bệnh nên về tim mạch của họ nhìn chung không nên dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương.
- Nói chung các thuốc để điều trị rối loạn chức năng cương dùng thận trọng trên bệnh nhân có biến dạng về giải phẫu của dương vật như gập góc, xơ hóa thể hang hay bệnh Peyronie hoặc trên bệnh nhân có những bệnh có thể dẩn đến chứng cương đau dương vật như thiếu máu tế bào hình liềm, u đa tủy hay bệnh bạch cầu.
- Độ an toàn và hiệu quả của sự kết hợp giữa Levitra với các điều trị rối loạn chức năng chưa được nghiên cứu. Vì vậy không khuyến cáo dùng phối hợp.
Đô an toàn của Levitra chưa được nghiên cứu trên những phân nhóm bệnh nhân sau đây và vì vậy không khuyến cáo dùng: suy thận nặng, bệnh thận giai đoạn cuối cần thẩm tách máu,hạ huyết áp lúc nghỉ huyết áp tâm thu < 90 mm Hg, bệnh sử đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim gần đây trong vòng 6 tháng qua, đau thất ngực không ổn định, và các bệnh võng mạc thoái hóa do di truyền như viêm võng mạc sắc tố.
- Độ an toàn của Levitra ODT 10mg chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân có suy thận vừa hay nặng, Child Pugh B hay Child Pugh C, vì vậy không khuyến cáo dùng Levitra 10 mg viên tan trong miệng trên những bệnh nhân này.
Ảnh hưởng lên khoảng QT
- Trong một nghiên cứu về tác dụng của Levitra trên khoảng QT ở 59 người đàn ông khỏe mạnh tình nguyện, liều điều trị (10 mg) và liều trên mức điều trị (80 mg) làm tăng khoảng QT. Một nghiên cứu sau khi marketing đánh giá tác dụng khi dùng kết hợp vardenafil với thuốc khác gây kéo dài khoảng QT có thể so sánh được (400 mg gatifloxacin) cho thấy tác dụng tăng thêm lên QT so với khi chỉ dùng đơn độc một thuốc. Nên lưu ý kết quả này trong những quyết định lâm sàng khi kê toa Levitra cho bệnh nhân có bệnh sử kéo dài QT hay những bệnh nhân đang dùng thuốc gây kéo dài QT. Các bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA như quinidine, procainamide hay nhóm III như amiodarone, sotalol, các thuốc chống loạn nhịp hay những bệnh nhân có kéo dài khoảng QT bẩm sinh nên tránh sử dụng Levitra.
Ảnh hưởng lên thị giác
- Đã báo cáo thấy trường hợp giảm thị lực thoáng qua, bệnh lý thần kinh thị giác (NAION) không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ ở những bệnh nhân có dùng các thuốc ức chế PDE5 kể cả Levitra. Nếu đột nhiên giảm thị lực, bệnh nhân nên ngừng sử dụng Levitra và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay.
- Sử dụng đồng thời với các thuốc chẹn alpha-blockers
- Sử dụng đồng thời Levitra ODT với các thuốc chẹn alpha có thể làm hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân. Các bệnh nhân được điều trị với thuốc chẹn alpha không nên sử dụng viên nén Levitra 10mg tan trong miệng để bắt đầu điều trị. Điều trị đồng thời chỉ nên được bắt đầu khi bệnh nhân đã ổn định với điều trị bằng thuốc chen alpha. Trên những bệnh nhân đã điều trị ổn định với các thuốc chẹn alpha, việc điều trị nên bắt đầu với liều khởi đầu thấp nhất được khuyến cáo khi dùng viên nén bao phim Levitra.
- Bệnh nhân điều trị với thuốc chẹn alpha không được dùng Levitra ODT 10 mg làm liều khởi đầu.
- Có thể sử dụng Levitra vào bất kỳ thời điểm nào với alfuzosin hoặc tamsulosin. Với các thuốc chẹn alpha khác cần có khoảng cách thời gian giữa hai thuốc khi điều trị đồng thời với Levitra.
- Với những bệnh nhân đang sử dụng Levitra liều tối ưu, thì nên bất đầu điều trị thuốc chẹn alpha với liều thấp nhất. Sự tăng liều theo bậc thang của các thuốc chẹn alpha có thể đi kèm với việc làm giảm huyết áp thêm ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế phosphodiesterase (PDE5) bao gồm vardenafil.
Ảnh hưởng lên sự chảy máu
- Vardenafil chưa được sử dụng trên các bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc bị loét dạ dày tá tràng hoạt động. Do vậy, chỉ nên dùng vardenafil cho các bệnh nhân này sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích - nguy cơ.
- Trên người, Levitra không có ảnh hưởng trên thời gian chảy máu khi dùng đơn độc hoặc phối hợp với acid acetylsalicylic.
- Sử dụng phối hợp heparin và vardenafil không có ảnh hưởng trên thời gian máu chảy ở chuột, nhũng tương tác này chưa được nghiên cứu trên người.
Aspartam
- Levitra ODT 10mg có chứa 1,8 mg aspartam, một nguồn cung cấp phenylalanin, có thể gây hại cho các bệnh nhân bị phenylketon niệu.
Sorbitol
- Levitra ODT 10mg có chứa 7,96 mg sorbitol. Các bệnh nhân bị các rối loạn không dung nạp fructose do di truyền hiếm gặp thì không nên sử dụng Levitra ODT 10mg.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Levitra không có chỉ định sử dụng ở phụ nữ. Không có các nghiên cứu vardenafil trên phụ nữ có thai. Hiện chưa có dữ liệu trên khả năng sinh sản.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Do choáng váng và rối loạn thị lực đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng với vardenafil nên bệnh nhân nên biết cơ thể họ phản ứng như thế nào với vardenafil trước khi lái xe hay điều khiển máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Hiếm: Viêm kết mạc
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Không thường gặp: Phù dị ứng và phù mạch
Hiếm: Phản ứng dị ứng
Các rối loạn tâm thần
Không thường gặp: Rối loạn giấc ngủ
Rối loạn hệ thống thần kinh
Rất thường gặp: Nhức đầu
Thường gặp: Choáng váng
Không thường gặp: Dị cảm và loạn cảm giác, ngủ gà
Hiếm: Ngất, chứng quên, co giật
Rối loạn mắt bao gồm các thăm dò có liên quan
Không thường gặp: Rối loạn thị giác, xung huyết nhãn cầu, loạn thị màu sắc, đau mắt và khó chịu, sợ ánh sáng
Hiếm: Tăng áp lực nội nhãn
Rối loạn tai và mê đạo
Không thường gặp: Ù tai, chóng mặt
Rối loạn tim bao gồm các thăm dò có liên quan
Không thường gặp: Hồi hộp, nhịp tim nhanh
Hiếm: Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, cơn nhịp nhanh trên thất.
Rối loạn mạch máu bao gồm các thăm dò liên quan
Thường gặp: Giãn mạch
Hiếm: Hạ huyết áp
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp: Xung huyết mũi
Không thường gặp: Khó thở, xung huyết xoang
Rối loạn tiêu hóa bao gồm các thăm dò có liên quan
Thường gặp: Khó tiêu
Không thường gặp: Buồn nôn, đau bụng và tiêu hóa, khô miệng, tiêu chảy, bệnh hồi lưu thực quản dạ dày, viêm dạ dày, nôn
Rối loạn hệ thống gan mật
Không thường gặp: Tăng transaminases
Rối loạn da và mô dưới da
Không thường gặp: Ban đỏ, nổi mẩn
Rối loạn cơ xương và mô liên kết bao gồm các thăm dò có liên quan
Không thường gặp: Đau lưng, tăng creatine phosphokinase, tăng trương lực cơ và vọp bẻ, đau cơ
Rối loạn hệ thống sinh sản và vú
Không thường gặp: Tăng cương dương
Hiếm: Chứng đau do cương dương
Rối loạn chung và các chứng bệnh tại chỗ dùng thuốc
Không thường gặp: Cảm thấy không khỏe
Hiếm: Đau ngực
Nghiên cứu hậu mãi
- Nhồi máu cơ tim đã được báo cáo có liên hệ tạm thời với việc sử dụng vardenafil và hoạt động tình dục, nhưng không thể xác định nhồi máu cơ tim có liên hệ trực tiếp với vardenafil hay với hoạt động tình dục, đối với bệnh nền về tim mạch của bệnh nhân hay với sự kết hợp của những yếu tố này.
- Bệnh dây thần kinh thị giác phần trước không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ gây giảm thị lực bao gồm mù vĩnh viễn đã được báo cáo hiếm hôi kết hợp với dùng chất ức chế PDE5 một thời gian, bao gồm cả Levitra. Đa số những bệnh nhân này có những yếu tố nguy cơ về cơ thể học hay mạch máu phát triển bệnh NAION, bao gồm: tỷ lệ lõm đối với đĩa thị giác thấp (“đĩa đầy”), ngoài 50 tuổi, đái tháo đường, cao huyết áp, bệnh động mạch vành, tăng lipid máu và hút thuốc.
- Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng các chất ức chế PDES, tới yếu tố nguy cơ nền về mạch máu hay khiếm khuyết về cơ thể học của bệnh nhân hoặc kết hợp cả hai này hay có sự tham gia của các yếu tố khác.
- Rối loạn thị giác bao gồm mất thị giác (tạm thời hay vĩnh viễn) hiếm thấy được báo cáo sau hậu mãi kết hợp với sử dụng thuốc ức chế PDE5 một thời gian, kể cả Levitra. Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng các chất ức chế PDE5, tới yếu tố nguy cơ nền về mạch máu hay các yếu tố khác.
- Điếc hay mất thính lực đột ngột đã được báo cáo với số lượng nhỏ sau khi đưa ra thị trường và trong các trường hợp nghiên cứu lâm sàng với sử dụng các chất ức chế PDE5, kể cả Levitra. Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng Levitra, tới yếu tố nguy cơ nền gây giảm thính lực, kết hợp các yếu tố này hay có sự tham gia của các yếu tố khác.
Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Nitrates, chất sinh nitric oxide
- Không ghi nhận khả năng làm hạ huyết áp của 0,4 mg nitroglycerin ngậm dưới lưỡi khi sử dụng Levitra 10mg/Levitra ODT 10mg ở những thời điểm khác nhau 24 giờ giảm dần đến 1 giờ trước khi sử dụng nitroglycerin trong một nghiên cứu ở 18 người nam tình nguyện khỏe mạnh.
- Tác dụng hạ huyết áp của 0,4 mg nitrate đặt dưới lưỡi uống sau khi dùng vardenafil 1 và 4 giờ được tăng cường bởi một liều 20 mg Levitra trên các đối tượng nam giới trung niên mạnh khỏe. Không ghi nhận tác dụng này khi dùng Levitra 20mg 24 giờ trước khi sử dụng nitroglycerin.
- Tuy nhiên, không có thông tin về tiềm năng làm hạ huyết áp của vardenafil khi sử dụng kết hợp với nitrates ở bệnh nhân và vì thế chống chỉ định sử dụng kết hợp (xem phần Chống chỉ định).
- Nicorandil là một chất ghép giữa chất làm mở kênh potassium và nitrate. Do thành phần nitrate có khả năng có tương tác nghiêm trọng với vardenafil.
Thuốc ức chế CYP
- Vardenafil được chuyển hóa chủ yếu qua các enzyme tại gan thông qua CYP3A4, với sự góp phần từ các đồng dạng CYP3A5 và CYP2C. Do đó, thuốc ức chế những enzyme này có thể làm giảm thanh thải vardenafil.
- Cimetidine: 400 mg 2 lần/ngày, là một thuốc ức chế cytochrome P450 không đặc hiệu, không có tác dụng trên AUC và Cmax của vardenafil khi sử dụng chung với Levitra viên 20mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.
- Erythromycin: 500 mg 3 lần/ngày, một thuốc ức chế CYP3A4, làm tăng AUC của vardenafil 4 lần (300%) và tăng Cmax của vardenafil 3 lần (200%) khi sử dụng chung với Levitra viên 5mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.
- Ketoconazole: 200 mg, một thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, làm tăng AUC của vardenafil 10 lần (900%) và tăng Cmax của vardenafil 4 lần (300%) khi sử dụng chung với Levitra 5mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.
- Indinavir: 800 mg 3 lần/ngày, là một thuốc ức chế HIV protease, khi dùng chung với Levitra 10mg làm tăng AUC của vardenafil 16 lần (1500%) và tăng Cmax của vardenafil 7 lần (600%). Sau khi sử dụng 24 giờ, nồng độ trong huyết thanh của vardenafil vào khoảng 4% nồng độ vardenafil tối đa trong huyết thanh (Cmax).
- Ritonavir: 600 mg 2 lần/ngày, là một thuốc ức chế HIV protease và ức chế mạnh CYP3A4, làm tăng Cmax của vardenafil 13 lần, và làm tăng AUC0-24 của vardenafil 49 lần khi sử dụng chung với Levitra 5mg. Ritonavir kéo dài đáng kể thời gian bán hủy của Levitra đến 25,7 giờ. Chống chỉ định sử dụng viên nén Levitra ODT 10mg tan trong miệng phối hợp erythromycin, ketoconazol, itraconazol, clarithromycin, indinavir hoặc ritonavir.
Thuốc chẹn alpha
- Vì thuốc chẹn alpha đơn trị liệu có thể làm giảm huyết áp đáng kể, đặc biệt là hạ huyết áp tư thế và ngất, nhiều nghiên cứu tương tác với Levitra/Levitra ODT 10mg đã được thực hiện.
- Hạ huyết áp trong một vài trường hợp có triệu chứng, được ghi nhận ở một số trường hợp đáng kể khi dùng kết hợp với viên Levitra/Levitra ODT 10mg đối với người tình nguyện khỏe mạnh có huyết áp bình thường bắt buộc chuẩn độ trong 14 ngày hoặc ít hơn đối với thuốc chẹn alpha tamsulosin hoặc terazosin liều cao.
- Khi viên Levitra 5, 10 hoặc 20mg được cho trên bối cảnh trị liệu ổn định với tamsulosin, không gây ra giảm huyết áp tối đa trung bình trên lâm sàng. Sử dụng Levitra 5 mg kèm tamsulosin 0,4 mg; 2 trong số 21 bệnh nhân cho thấy huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm < 85mmHg. Khi cho thuốc Levitra viên 5mg 6 giờ sau khi uống tamsulosin, 2 trong số 21 bệnh nhân có huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm < 85mmHg.
- Trong số những người điều trị với terazosin, hạ huyết áp (huyết áp tâm thu tư thế đứng < 85mmHg) thường gặp hơn khi dùng đồng thời vardenafil với terazosin để đạt đồng thời nồng độ tối đa Cmax so với khi dùng cách nhau 6 giờ. Do đây là những nghiên cứu được tiến hành với người tình nguyện khỏe mạnh sau chỉnh độ bắt buộc chẹn alpha lên liều cao (những người không ổn định với điều trị chẹn alpha) cho nên những liên quan lâm sàng có thể hạn chế.
- 3 nghiên cứu về tương tác thuốc cũng được tiến hành với viên Levitra/Levitra ODT 10mg trên bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến (BPH) đang điều trị ổn định với thuốc chẹn alpha bao gồm alfuzosin, tamsulosin hoặc terazosin.
- Uống viên nén bao phim Levitra 5mg hoặc 10mg bốn giờ sau khi uống alfuzosin. Khoảng liều 4 giờ được chọn gợi ý tương tác tối đa có thể có. Không thấy có sự giảm thêm huyết áp trung bình tối đa trên lâm sàng qua khoảng cách hơn 10 giờ sau khi dùng viên Levitra 4 giờ sau khi uống alfuzosin. Có hai bệnh nhân, một người dùng viên Levitra 5mg và người kia dùng viên Levitra 10mg, bị giảm huyết áp tâm thu tư thế so với ban đầu > 30mmHg. Không có trường hợp huyết áp tâm thu tư thế đứng < 85mmHg được quan sát thấy trong thời gian nghiên cứu. Có bốn bệnh nhân, một người dùng placebo, hai người dùng viên Levitra 5mg và một người dùng viên Levitra 10mg, báo cáo bị choáng váng. Dựa trên các kết quả này thì không cần có khoảng cách giữa liều dùng alfuzosin và Levitra.
- Nghiên cứu tiếp theo trên bệnh nhân bị BPH, dùng Levitra 10mg và 20mg với tamsulosin 0,4 hoặc 0,8 mg không có trường hợp nào huyết áp tâm thu tư thế đứng giảm < 85mmHg. Dựa trên những kết quả này, không cần thiết phải có khoảng cách liều giữa tamsulosin và Levitra.
- Khi sử dụng Levitra 5mg kết hợp với terazosin 5 hoặc 10 mg gây hạ huyết áp tư thế triệu chứng ở 1 trong số 21 bệnh nhân. Nếu dùng Levitra 6 giờ sau khi dùng terazosin không có trường hợp nào hạ huyết áp. Những kết quả này nên được dùng để cân nhắc về khoảng cách giữa các liều dùng. Trong cả nghiên cứu này và nghiên cứu trước đó với alfuzosin hoặc terazosin, không có trường hợp nào bị rung nhĩ.
- Chỉ nên bắt đầu điều trị kết hợp Levitra khi bệnh nhân đã điều trị ổn định với chẹn alpha, nên khởi đầu với mức liều thấp nhất. Các bệnh nhân được điều trị với thuốc chẹn alpha không nên sử dụng viên nén Levitra ODT 10mg tan trong miệng để bắt đầu điều trị. Levitra có thể sử dụng tại bất kỳ thời điểm nào khi sử dụng với alfuzosin hoặc tamsulosin. Với terazosin và các thuốc chẹn alpha khác cần cân nhắc tới khoảng chia liều giữa các thuốc khi điều trị kết hợp với Levitra.
- Ở những bệnh nhân đang dùng liều tối ưu Levitra, điều trị với các thuốc chẹn alpha nên bắt đầu với mức liều thấp nhất. Việc tăng liều bậc thang thuốc chẹn alpha có thể có liên quan đến giảm huyết áp thêm nữa ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế PDE5 bao gồm cả Levitra.
Những thuốc khác
- Không thấy có tương tác về dược động học khi viên Levitra 20mg được dùng trên bệnh nhân đang sử dụng digoxin 0,375 mg, ở tình trạng ổn định, cách ngày trong 14 ngày. Không có bằng chứng biến đổi dược động học của vardenafil do sử dụng đồng thời với digoxin.
- Một liều duy nhất của thuốc kháng acid; magnesium hydroxide/aluminium hydroxide không làm thay đổi AUC hay nồng độ tối đa Cmax của vardenafil.
- Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể H2 ranitidine 150 mg 2 lần/ngày không làm thay đổi khả dụng sinh học của viên vardenafil 20mg.
- Viên Levitra 10mg và 20mg không ảnh hưởng đến thời gian máu chảy khi sử dụng đơn độc hay kết hợp với acetylsalicylic acid liều thấp (2 x viên 81mg).
- Viên Levitra 20mg không làm cho tác dụng hạ huyết áp của alcohol ở liều 0,5 g/kg cân nặng có khả năng xảy ra. Dược động học của vardenafil không bị ảnh hưởng.
- Khảo sát các dữ liệu dược động học trong dân số ở nghiên cứu phase III cho thấy không có tác dụng đáng kể của acetysalicylic acid, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế yếu CYP3A4, thuốc lợi tiểu và những thuốc điều trị đái tháo đường, sulfonylurea và metformin, trên dược động học của vardenafil.
- Khi dùng đồng thời viên Levitra 20mg với glibenclamide 3,5 mg, Glyburide, thì sinh khả dụng tương đối của glibenclamide không bị ảnh hưởng. Không có bằng chứng về việc dược động học của vardenafil bị thay đổi khi dùng kèm với glibenclamide.
- Không thấy có tương tác về dược lý học như thời gian prothrombin và yếu tố đông máu II, VII và X khi sử dụng đồng thời với warfarin 25 mg với viên Levitra 20mg. Dược động học của vardenafil không bị ảnh hưởng khi sử dụng chung với warfarin.
- Không thấy có tương tác đáng kể về dược lực học hay dược động học khi sử dụng đồng thời viên Levitra 20mg với nifedipine 30 hay 60 mg. So sánh với giả dược, Levitra làm giảm huyết áp thêm 5,9mmHg và 5,2mmHg đối với huyết áp tâm thu và tâm trương ở tư thế nằm ngửa, theo thứ tự).

10. Dược lý

Nhóm dược lý điều trị: Thuốc điều trị trong rối loạn cương dương.
ATC code: G04BE09
Đặc điểm dược lực học
- Cương dương vật là một quá trình huyết động học dựa trên sự giãn cơ trơn tại thể hang và những tiểu động mạch có liên quan. Khi có kích thích tình dục, từ những tận cùng thần kinh tại thể hang sẽ phóng thích nitric oxide (NO), làm hoạt hóa enzyme guanylate cylase gây tăng nồng độ guanosine monophosphate vòng (cGMP) tại thể hang. Điều này kích hoạt sự giãn cơ trơn, cho phép tăng lưu lượng máu vào dương vật.
- Mức cGMP thực tế một mặt được điều hòa theo tỷ lệ tổng hợp qua guanylate cylase, mặt khác theo tỷ lệ thoái biến qua cGMP hydrolyzing phosphodiesterases (PDE).
- Tại thể hang của người loại PDE nổi bật nhất là cGMP specific phosphodiesterase type 5.
- Do tác dụng ức chế PDE5, enzyme chịu trách nhiệm gây thoái biến cGMP tại thể hang, vardenafil làm tăng mạnh tác dụng của NO nội sinh, được phóng thích tại chỗ tại thể hang khi có kích thích tình dục. Sự ức chế PDE 5 của vardenafil làm tăng lượng cGMP tại thể hang, dẫn đến giãn cơ trơn và đưa dòng máu vào thể hang.
- Do đó, vardenafil làm tăng đáp ứng tự nhiên với kích thích tình dục.
- Các thử nghiệm trên chế phẩm enzyme tinh khiết cho thấy vardenafil là chất có khả năng và được lựa chọn để ức chế PDE5, trên người với mức IC50 là 0,7nM.
- Tác dụng ức chế của vardenafil trên PDE5 mạnh hơn so với các phosphodiesterases được biết đến khác >15 lần so với PDE6, >130 lần so với PDE1, >300 lần so với PDE11, và >1.000 lần so với PDE2, 3, 4, 7, 8, 9, và 10. Trên in vitro, vardenafil gây tăng lượng cGMP phân lập từ thể hang của người dẫn đến tình trạng giãn cơ.
- Trên thỏ còn tỉnh táo, vardenafil gây ra sự cương dương, phụ thuộc vào sự tổng hợp nitric oxide nội sinh và được tăng tiềm lực nhờ các chất sinh nitric oxide.
Tác dụng trên sự cương dương
- Trong nghiên cứu sử dụng Rigiscan có đối chứng với giả dược để đo mức độ cương cứng, vardenafil 20 mg gây ra mức cương dương đủ cho sự giao hợp ≥ 60% cương cứng với Rigiscan ở một số người nam xảy ra sớm trong 15 phút. Đáp ứng tổng quát trên những đối tượng này với vardenafil là có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm dùng giả dược tại thời điểm sau khi dùng thuốc 25 phút.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Trong những nghiên cứu về liều ở người tình nguyện, thử nghiệm vardenafil ở liều tăng dần đến 120 mg/ngày. Ngay cả với liều đơn lên mức 80 mg/ngày hoặc đa liều 40 mg vardenafil/ngày trong 4 tuần, đều được dung nạp mà không gây tác dụng ngoại ý nghiêm trọng.
- Khi sử dụng 40 mg vardenafil 2 lần/ngày, ghi nhận có vài trường hợp đau lưng trầm trọng. Tuy nhiên, không ghi nhận độc tính trên cơ hay thần kinh. Khi quá liều, cần điều trị nâng đỡ chuẩn. Lọc thận không làm tăng thanh thải vardenafil vì thuốc gắn kết cao với protein huyết thanh và không thải trừ nhiều qua nước tiểu.

12. Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG