Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Có
hộp 5 vỉ x 12 viên nang mềm
Pharcotinex được chỉ định dùng để điều trị: Các rối loạn thận và tiết niệu. Đau do viêm và co thắt đường tiết niệu kết hợp với sỏi niệu. Để hòa tan và tống xuất sỏi đường niệu.
Gia Hưng
Ai Cập
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng sản phẩm phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
Pharcotinex được chỉ định dùng để điều trị: Các rối loạn thận và tiết niệu. Đau do viêm và co thắt đường tiết niệu kết hợp với sỏi niệu. Để hòa tan và tống xuất sỏi đường niệu.
Đường dùng: Đường uống Liều dùng: Người lớn: Ngoại trừ có chỉ định trực tiếp của bác sĩ, liều thông thường là 1-2 viên nang/lần, ba lần/ngày trước các bữa ăn. Trong trường hợp cơn đau sỏi thận 2-3 viên nang/lần, 4 đến 5 lần/ngày. Trẻ em 6-14 tuổi: Liều thông thường là 1 viên nang/lần, 2 lần/ngày trước các bữa ăn.
Chưa được biết đến chống chỉ định nào liên quan đến việc dùng Pharcotinex.
Nên uống nhiều nước trong quá trình điều trị. Thuốc chỉ được dùng thận trọng với các bệnh nhân dùng thuốc chống đông hay các thuốc lệ thuộc gan về chuyển hóa bài tiết.
Mặc dù không gây ảnh hưởng quáo thai, nhưng khuyên không nên dùng Pharcotinex cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Chưa có tác động náo được quan sát thấy.
Chưa có tác dụng phụ nào được ghi nhận. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc.
Mỗi viên nang mềm tan trong ruột chứa: Pinene (alpha + beta) ....31mg Camphene......15mg Fenchone.........4mg Borneol...........10mg Anethole..........4mg Cineol..............3mg Tá dược: Dầu olive Tá dược vỏ nang mềm: Gelatin; Sorbitol; Glycerol 85%; Natri Ethyl Hydroxybenzoate; Natri propyl Hydroxybenzoate, Màu vàng số 6 FD&C; Vàng Quinoline.
Terpin kết hợp trong Pharcotinex có tác động xung huyết và lợi tiểu: Cineol làm giãn mạch gây nên xung huyết thận và làm tăng máu tưới thận, dễ dàng sản sinh nước tiểu, anethole có tác dụng lợi niệu. Một số liên kết terpin trong Pharcotinex được thài trừ ra khỏi cơ thể trong nước tiểu dưới dạng glucuronid là chất ổn định keo đường niệu làm tăng độ hòa tan muối calcium và làm tan vỡ sỏi đường niệu. Camphene và anethole, borneol trong Pharcotinex có tác dụng chống co thắt trực tiếp trên toàn bộ hệ thống cơ trơn, camphene có tác dụng giảm đau, giúp làm dễ bài xuất sỏi và làm giảm co thắt gây nên cơn đau quặn thận và bàng quang. Anethole và fenchone đã được báo cáo kìm khuẩn Aerobacter aerogenes, Bacillus subtilis, E. coli, Proteus vulgaris, Pseudomonas aeruginosa, Staph. albus, Staph. Aureus, Anethole và Fenchone kháng khuẩn in vitro chống lại E. coli, Strep, Pyogenes, Staph. aureus ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Ngoài ra, tác động chống viêm của borneol, pinene và fenchone trên màng nhầy thận làm giảm đau, chống viêm. Phân giải lipid làm tiêu hủy các phần hữu cơ trong sỏi niệu.
Sự kết hợp các terpene trong Pharcotinex không độc. Chưa có độc tính quá liều được báo cáo.
Để thuốc nơi khô mát, tránh ánh sáng, dưới 30 độ C.
36 tháng kể từ ngày sản xuất
/5.0