- Công dụng/Chỉ định
- Olanzapin được chỉ định để điều trị tâm thần phân liệt.
Olanzapin được chỉ định để điều trị giai đoạn hưng cảm vừa đến nặng.
Olanzapin được chỉ định để dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực ở những bệnh nhân giai đoạn hưng cảm đã có đáp ứng với lần điều trị đầu tiên.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng
Đặt trong miệng, để dễ dàng nuốt. Viên rất dễ vỡ do đó phải được lấy ra ngay sau khi mở vỉ.
Có thể cho phân tán thuốc trong một ly nước hoặc một số nước khác (như nước cam, cà phê, nước táo, sữa), uống ngay khi pha.
Thời gian: Vào bất cứ thời điểm nào trong ngày.
Liều dùng
Người lớn
Bệnh tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu: 5 - 10 mg/ngày.
Giai đoạn hưng phấn:
Liều khởi đầu: Uống liều duy nhất 15 mg/ngày trong đơn trị liệu.
Hoặc 10 mg/ngày trong điều trị kết hợp.
Phòng ngừa tái phát trong rối loạn lưỡng cực:
Liều khởi đầu: 10 mg/ngày.
Tiếp tục sử dụng duy trì để ngăn ngừa tái phát với liều tương tự.
Nếu có giai đoạn hưng cảm, trầm cảm, hỗn hợp, nên tiếp tục điều trị bằng với liều đã được tối ưu hóa khi cần thiết, kết hợp với liệu pháp bổ sung để điều trị các triệu chứng tâm thần.
Trong duy trì điều trị tâm thần phân liệt, giai đoạn hưng cảm và dự phòng tái phát trong rối loạn lưỡng cực: 5 - 20 mg/ngày phụ thuốc vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Chỉ tăng liều lớn hơn liều trên sau khi đánh giá lại lâm sàng một cách thỏa đáng và thường thực hiện ở khoảng thời gian không ít hơn 24 giờ.
- Chống chỉ định
- Thuốc Kutab 10 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chống chỉ định dùng olanzapin ở người bệnh đã có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Olanzapin cũng chống chỉ định ở người bệnh đã có nguy cơ bệnh glôcôm góc đóng.
- Thận trọng
- Trong quá trình điều trị thuốc chống loạn thần, sự cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân có thể mất vài ngày đến vài tuần. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ trong thời gian này.
Sa sút trí tuệ liên quan đến rối loạn tâm thần và/hoặc rối loạn hành vì
Olanzapin không được chấp thuận để điều trị sa sút trí tuệ liên quan đến rối loạn tâm thần và/hoặc rối loạn hành vi và không được khuyến cáo sử dụng trong các nhóm cụ thể của những bệnh nhân này bởi vì sự gia tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ xảy ra tai biến mạch máu não. Trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng giả dược (thời gian 6-12 tuần) ở bệnh nhân cao tuổi (tuổi trung bình 78) bị sa sút trí tuệ liên quan đến rối loạn tâm thần và / hoặc rối loạn hành vi, có một sự gia tăng 2 lần tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân được điều trị bằng olanzapin so với bệnh nhân được điều trị với giả dược (3,5% so với 1,5%, tương ứng). Tỷ lệ tử vong cao hơn không liên quan tới liều olanzapin (liều trung bình hàng ngày là 4,4 mg) hoặc thời gian điều trị. Các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tăng tử vong ở những đối tượng bệnh nhân này bao gồm tuổi> 65 tuổi, khó nuốt, buồn ngủ, suy dinh dưỡng và tình trạng mất nước phổi (ví dụ, viêm phổi, có hoặc không hít phải), hoặc sử dụng đồng thời với benzodiazepin. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong cao hơn ở nhóm dùng olanzapin so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược là độc lập với các yếu tố nguy cơ này.
Trong các thử nghiệm lâm sàng giống nhau, các sự kiện bất lợi trên mạch máu não (ví dụ tác dụng phụ trên tim mạch (CVAE), đột quy, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua), bao gồm cả tử vong đã được báo cáo. Có một sự gia tăng gấp 3 lần tác dụng phụ trên tim mạch ở những bệnh nhân được điều trị với olanzapin so với bệnh nhân được điều trị với giả dược (1,3% so với 0,4%, tương ứng). Tất cả bệnh nhân được điều trị bằng olanzapin và giả dược đã mắc tác dụng phụ trên mạch máu não đã có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước. Tuổi > 75 và sa sút trí tuệ mạch máu hoặc hỗn hợp được xác định là yếu tố nguy cơ cho CVAE cùng với việc điều trị bằng olanzapin. Hiệu quả của olanzapin đã không được thiết lập trong các thử nghiệm này.
Bệnh Parkinson
Việc sử dụng olanzapin để điều trị triệu chứng tâm thần gây ra bởi thuốc chủ vận dopamin ở những người mắc bệnh Parkinson không được khuyến cáo. Trong các thử nghiệm lâm sàng, sự xấu đi các triệu chứng Parkinson và áo giác đã được báo cáo rất phố biển và phổ biến hơn so với giá dược, và olanzapin là không hiệu quả hơn giá được trong điều trị các triệu chứng tâm thần. Trong các thử nghiệm này, bệnh nhân cần phải ổn định ban đầu ở liệu thấp nhất có hiệu quả của thuốc chống Parkinson (thuốc chủ vận dopamin) và duy trì cùng một thuốc chống Parkinson và duy trì liều lượng trọng suốt nghiên cứu. Olanzapin được bắt đầu ở mức 2,5 mg/ngày và tặng liều lên tối đa là 15 mg/ngày dựa trên khảo sát đánh giá.
Hội chứng an thần kinh ác tình (Neuroleptic Malignant Syndrome):
Hội chứng an thần kinh ác tính là tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh, liên quan đến điều trị bằng thuốc chống loạn thần. Hiếm có báo cáo về trường hợp hội chứng an thần kinh ác tính liên quan đến olanzapin. Những biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính là sốt cao, cứng cơ, trạng thái tâm thần thay đổi, và có biểu hiện không ổn định của hệ thần kinh thực vật (mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi, loạn nhịp tim). Những dấu hiệu khác gồm tăng creatinin phosphokinas, myoglobin niệu (tiêu cơ văn), và suy thận cấp. Cần ngừng ngay tất cả các loại thuốc chống loạn thần, kể cả olanzapin, khi bệnh nhân có các biểu hiện và triệu chứng của hội chứng an thần kinh ác tính hoặc khi có sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có các biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính.
Tăng đường huyết và tiểu đường
Tăng đường huyết và/hoặc tiền triển hoặc làm nặng thêm bệnh tiểu đường đôi khi có liên quan tới nhiễm ceton acid hoặc hôn môi đã được báo cáo rất hiểm gặp, bao gồm cả một số trường hợp gây tử vong. Trong một số trường hợp, sự tăng trọng lượng cơ thế đã được báo cáo trước đó có thể là một yếu tố nguy cơ. Nên theo dõi lâm sàng thích hợp phù hợp với hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào, kể cá olanzapin, nên được quan sát thấy dấu hiệu và triệu chứng tăng đường huyết (như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và gầy nhiều), và bệnh nhân đái tháo đường hoặc có yếu tổ nguy cơ bệnh tiểu đường cần được theo dõi thường xuyên sự xấu di của mức glucose được kiểm soát. Nên theo dõi trọng lượng thường xuyên.
Thay đổi lipid
Các thay đổi không mong muốn của lipid đã được quan sát thấy ở bệnh nhân được điều trị bằng olanzapin trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng giả dược. Sự thay đổi lipid nên được quản lý lâm sàng thích hợp, đặc biệt là ở những bệnh nhân rối loạn mỡ mẫu và ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tiền triển rối loạn lipid. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào, kể cả olanzapin, nên được theo dõi lipid thường xuyên phù hợp với hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần.
Tác dụng kháng cholinergic
Trong khi olanzapin đã chứng minh tác dụng kháng cholinerg in vitro, kinh nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng cho thế các triệu chứng liên quan xuất hiện với tỷ lệ thấp. Tuy nhiên, do kinh nghiệm lâm sàng dùng olanzapin ở những bệnh nhân bệnh kèm theo còn hạn chế, nên thận trọng khi kê đơn olanzapin cho bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt, liệt ruột và cả tình trạng liên quan.
Chức năng gan
Các enzym gan transaminase, ALT, AST đôi khi tăng thoáng qua không có biểu hiện triệu chứng, đặc biệt ở giai đoạn đầu của đợt điều trị. Cần cẩn thận theo dõi các bệnh nhân có tăng AL hoặc/và AST, bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng suy gan bệnh nhân đã có sẵn các tình trạng chức năng gan hạn chế và bệnh nhân đang dùng các thuốc có độc tính trên gan. Trong trường hợp tăng ALT và/hoặc AST khi đang điều trị, cần theo dõi và cân nhắc giảm liều. Trong trường hợp viêm gan (bao gồm các tế bào gan, tổn thương gan ử mặt hoặc hỗn hợp) đã được chẩn đoán, nên ngưng điều trị bằng olanzapin.
Giảm bạch cầu
Cần cần thận khi dùng olanzapin ở những người bệnh có số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tỉnh thấp do bất cứ nguyên nhân nào, người bệnh có tiền sử ức chế/ngộ độc tủy xương do thuốc, người bệnh có ức chế tủy xương do bệnh kèm theo, xạ trị liệu hoặc hóa trị liệu, và người bệnh co các tình trạng tăng bạch cầu ua eosin hoặc bệnh tăng sinh tủy xương. Gian bạch cầu đã được bao cao thường xuyên khi dung olazapin đồng thời với valproat.
Ngưng điều trị
Các triệu chứng cấp tỉnh như ra mồ hôi, mất ngủ, run, lo lắng buồn nôn, nôn mửa hoặc đã được báo cáo rất hiếm khi xảy ra (<0,01%) khi dừng dùng olanzapin đột ngột.
Khoảng QT
Trong các thử nghiệm lâm sàng, ý nghĩa lâm sàng của kéo dài khoảng QTc (khoảng QT hiệu chỉnh theo công thức Fridericia [QTcF] = 500 mili giây [msec] tại bất kỳ thời điểm nào sau khi bắt đầu nghiên cứu ở những bệnh nhân với mức cơ sở QTcF < 500 mili giây) là ít gặp (0,1% đến 1%) ở những bệnh nhân được điều trị với olanzapin, không có sự khác biệt đáng kể trong các sự kiện liên quan đến tim so với giả dược. Tuy nhiên, như với thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi dùng olanzapin cùng với các thuốc được biết là tăng khoảng QTc, đặc biệt là ở người cao tuổi, bệnh nhân có hội chứng QT dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali máu hoặc hạ magie máu.
Huyết khối - nghẽn mạch
Đã có báo cáo rất hiếm khi xảy ra huyết khối tĩnh mạch khi điều trị bằng olanzapin. Mối quan hệ nhân quả giữa sự xuất hiện của huyết khối tĩnh mạch và điều trị bằng olanzapin đã không được thiết lập. Tuy nhiên, vì bệnh nhân tâm thần phần liệt thường xuất hiện với các yếu tố nguy cơ mắc phải huyết khối tĩnh mạch nên xác định và thực hiện các biện pháp phòng ngừa tất cả các yếu tố nguy cơ có thể gây huyết khối tĩnh mạch ví dụ như tình trạng bất động của bệnh nhân.
Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương
Vì olanzapin có tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương, nên phải thận trọng khi dùng kết hợp với các thuốc khác cũng tác dụng trên hệ thần kinh trung ương và rượu. Vì olanzapin thể hiện tính đối kháng với dopamin in vitro, nên olanzapin có thể đối kháng với tác dụng của các chất chủ vận dopamin gián tiếp và trực tiếp.
Động kinh
Cần thận trọng khi dùng olanzapin ở người bệnh có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố làm giảm ngưỡng động kinh. Động kinh hiếm khi xảy ra ở những người bệnh khi điều trị bằng olanzapin. Phần lớn những người bệnh này có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố nguy cơ của bệnh động kinh.
Loạn vận động muộn:
Trọng các nghiên cứu so sánh trong thời gian 1 năm hoặc ít hơn, olanzapin được liên đới với một tỷ lệ thấp hơn có ý nghĩa thống kê các rối loạn vận động xảy ra trong khi điều trị. Tuy nhiên, nguy cơ loạn vận động muộn tăng lên khi dùng thuốc lâu dài, vì vậy nên giảm liều hoặc ngừng thuốc khi xuất hiện các dấu hiệu hoặc các triệu chứng loạn vận động muộn. Những triệu chứng loạn vận động muộn có thể nặng thêm theo thời gian hoặc thậm chí xuất hiện sau khi ngừng điều trị.
Hạ huyết áp tư thế
Hạ huyết áp tư thế ít khi xảy ra ở những người lớn tuổi trong những thử nghiệm lâm sàng của olanzapin. Cũng như đối với những thuốc chống loạn thần khác, nên do huyết áp định kỳ ở những người bệnh trên 65 tuổi.
Sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi
Olanzapin không được chỉ định sử dụng trong điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên. Các nghiên cứu ở những bệnh nhân tuổi từ 13 - 17 tuổi cho thấy phản ứng bất lợi khác nhau, bao gồm tăng cần, thay đổi các thông số trong chuyển hóa và tăng nồng độ prolactin. Hậu quả lâu dài gắn liền với những sự kiện này đã không được nghiên cứu và vẫn chưa biết.
Lactose
Viên nén phân tán tại miệng Olanzapin có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp của không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.
Aspartam
Viên nén phân tán tại miệng olanzapin có chứa aspartam, là một nguồn phenylalanin. Có thể có hại cho bệnh nhân Phenylketon niệu.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Không có các nghiên cứu kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ ở người mang thai. Phụ nữ được khuyên nên báo cho thầy thuốc nếu họ có thai hoặc có ý định mang thai khi đang dùng olanzapin. Do kinh nghiệm còn hạn chế ở người, chỉ nên dùng thuốc này ở người mang thai khi lợi ích đem lại hơn hẳn mối nguy hại cho bào thai.
Các báo cáo phản ứng bất lợi tự phát rất hiếm gặp đã thu được là run, tăng trương lực cơ, thờ ơ và buồn ngủ ở trẻ sinh ra từ bà mẹ đã sử dụng olanzapin trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú: Trong một nghiên cứu trên phụ nữ khỏe mạnh cho con bú, olanzapin được bài tiết qua sữa mẹ. Tỷ lệ tiếp xúc trung bình của thuốc với trẻ sơ sinh (mg/kg) ở trạng thái ổn định đã được ước tính là 1,8% liều olanzapin mẹ dùng (mg/kg). Bệnh nhân cần được tư vấn không cho con bú nếu họ đang dùng olanzapin.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì olanzapine có thể gây buồn ngủ, chóng mặt.
- Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp
Ngủ gà, hội chứng ngoại tháp, mất ngủ, chóng mặt, rối loạn phát âm, sốt, ác mộng, sảng khoái, quên, hưng cảm; khó tiêu, táo bón, tăng cân, khô miệng, buồn nôn, nôn, tăng cảm giác thèm ăn; tăng ALT; yếu cơ, run, ngã (đặc biệt ở người cao tuổi); hạ huyết áp, nhịp nhanh, phù ngoại vi, đau ngực; bỏng rát trên da; đau tại vị trí tiêm (tiêm bắp); tăng cholesterol máu, tăng prolactin máu, tăng đường huyết, xuất huyết đường niệu, giảm thị lực, viêm kết mạc.
Ít gặp
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, nhịp chậm, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, tăng nhạy cảm với ánh sáng, động kinh.
Hiếm gặp
Viêm tụy, hội chứng an thần kinh ác tính (tăng thân nhiệt, co cứng cơ, thay đổi trạng thái tâm trí kèm theo rối loạn hệ thần kinh tự quản: Nhịp tim và huyết áp không ổn định).
- Tương tác thuốc
- Nghiên cứu về tương tác chỉ được thực hiện trên người trường thành.
Khả năng các thuốc khác ảnh hưởng đến olanzapin
Do olanzapin được chuyển hóa bởi CYP1A2, những chất có thể gây ra cảm ứng hoặc ức chế đặc hiệu isoenzyme này có thể ảnh hưởng đến dược động học của olanzapin.
Cảm ứng CYP1A2
Quá trình chuyển hóa của olanzapin có thể được cảm ứng do hút thuốc và carbamazepin, điều này có thể dẫn đến giảm nồng độ olanzapin. Đã quan sát thấy độ thanh thải của olanzapin chi tăng nhẹ đến trung bình. Những hệ quả lâm sàng có thể được hạn chế, nhưng theo dõi lâm sàng được khuyến khích và tăng liều olanzapin có thể được xem xét nếu cần thiết.
Ức chế CYP1A2
Fluvoxamin, một chất ức chế đặc hiệu CYP1A2 đã được chứng mình là ức chế đáng kể quá trình chuyển hóa của olanzapin. Mức tăng trung bình Cmax của olanzapin sau khi dùng fluvoxamin là 54% ở phụ nữ không hút thuốc và 77% ở nam giới hút thuốc. Tăng trung bình trong AUC của olanzapin là 52% và 108% tương ứng ở nữ và nam. Liều khởi đầu olanzapin thấp hơn cần được xem xét ở những bệnh nhân đang sử dụng fluvoxamin hoặc bất kỳ thuốc ức chế CYP1A2 khác, chẳng hạn như ciprofloxacin. Giảm liều olanzapin nên được xem xét nếu bắt đầu điều trị với một chất ức chế CYP1A2.
Giảm sinh khả dụng
Than hoạt tính làm giảm 50 - 60% sinh khả dụng của olanzapin đường uống do đó nên dùng than hoạt tính ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng olanzapin.
Fluoxetin (một chất ức chế CYP2D6), liều duy nhất thuốc kháng acid (nhôm, magiê) hoặc cimetidin đã không cho thấy ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của olanzapin.
Khả năng olanzapin ảnh hưởng đến những thuốc khác
Olanzapin có thể đối kháng trực tiếp và gián tiếp tác dụng của các chất chủ vận dopamin.
Olanzapin không ức chế các isoenzym CYP450 chính trong ống nghiệm (ví dụ như 1A2, 2D6, 2C9, 2C19, 3A4). Vì vậy, không có tương tác cụ thể dự kiến sẽ được xác minh thông qua các nghiên cứu in vivo vì không thấy có sự ức chế quá trình chuyển hóa của các chất sau: thuốc chống trầm cảm ba vòng (chủ yếu qua con đường CYP2D6), warfarin (CYP2C9), theophyllin (CYP1A2) hoặc diazepam (CYP3A4 và 2C19) .
Olanzapin cho thấy không có tương tác khi dùng đồng thời với lithium hoặc biperiden.
Theo dõi điều trị nồng độ valproat trong huyết tương đã không chỉ ra rằng cần phải điều chỉnh liều lượng valproat sau khi dùng đồng thời với olanzapin.
Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương
Cần thận trọng ở những bệnh nhân dùng rượu hoặc các thuốc có thể gây ra trầm cảm hệ thần kinh trung ương.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời olanzapin với các thuốc chống Parkinson ở những bệnh nhân bị bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ.
Khoảng QTc
Nên thận trọng khi dùng đồng thời olanzapin với các thuốc đã được biết làm tăng khoảng QTc.
- Thành phần
- Olanzapine 10mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
- Dược lý
- Dược lực học
Olanzapine là thuốc an thần và là dẫn chất của dibenzodiazepine, thuốc ít làm tăng tiết prolactin, ít gây loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài đồng thời có hiệu quả trên cả các biểu hiện dương tính, âm tính và ức chế của tâm thần phân liệt. Cơ chế chống loạn thần có liên quan đến tính đối kháng ở các thụ thể serotonin typ 2 (5-HT2A, 5-HT2C), typ 3 (5-HT3), typ 6 (5-HT6) và dopamine ở hệ thần kinh trung ương. Olanzapine có tác dụng ức chế và làm giảm đáp ứng đối với thụ thể 5-HT2A, liên quan đến tác dụng chống hưng cảm của thuốc. Ngoài ra, olanzapine còn làm ổn định tính khí do một phần ức chế thụ thể D2 của dopamine. Olanzapine dùng tiêm bắp để điều trị cơn động kinh cấp một phần do tác dụng an thần hơn tác dụng gây ngủ.
Olanzapine còn có tác dụng đối kháng với các thụ thể muscarine (M1, M2, M3, M4 và M5) giúp giảm nguy cơ xuất hiện hội chứng ngoại tháp, nhưng xuất hiện tác dụng không mong muốn. Olanzapine cũng có tác dụng đối kháng thụ thể H1 của histamin và thụ thể alpha-1 adrenergic gây ngủ gà, hạ huyết áp tư thế.
Động lực học
Hấp thu: Hấp thu nhanh qua đường uống và gần như hoàn toàn qua ống tiêu hóa. Sinh khả dụng đạt 60% do chuyển hóa lần đầu qua gan. Nồng độ đỉnh trong máu đạt khoảng 5 – 8 giờ. Khi tiêm bắp, nồng độ trong máu đạt đỉnh sau khoảng 15 – 45 phút với nồng độ đạt gấp 5 lần so với khi uống.
Phân bố: Phân bố nhanh và nhiều vào các mô, trong đó có thần kinh trung ương. Thể tích phân bố khoảng 1000 ng/L. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương khoảng 93%, chủ yếu liên kết với albumin và acid alpha-1-glycoprotein. Olanzapine và chất chuyển hóa liên hợp glucuronide qua được nhau thai và sữa mẹ.
Chuyển hóa: Chuyển hóa ở gan thông qua CYP1A2 (chủ yếu), CYP2D6, sau đó được liên hợp với acid glucuronic. Hai chất chuyển hóa chính là 4’-N-demethyl olanzapine và 10-N-glucuronide không có hoạt tính.
Thải trừ: Thời gian bán thải (đường tiêm bắp và đường uống) khoảng 30 giờ (dao động từ 21 – 54 giờ). Olanzapin được đào thải qua nước tiểu (57%) và phân (30%), dưới dạng chất chuyển hóa, một phần nhỏ (7%) dưới dạng nguyên vẹn.
- Quá liều
- Các dấu hiệu và triệu chứng
Triệu chứng rất phổ biến khi quá liều (tỷ lệ > 10%) bao gồm nhịp tim nhanh, kích động/gây hấn, chứng loạn cận ngôn, các triệu chứng ngoại tháp khác nhau, và mức độ giảm ý thức khác nhau từ an thần đến hôn mê.
Các di chứng có ý nghĩa y học khác của quá liều bao gồm mê sảng, co giật, hôn mê, hội chứng an thần kinh ác tính, suy giảm hô hấp, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp tim (< 2% các trường hợp quá liều) và ngưng tim phổi. Hậu quả gây tử vong đã được báo cáo cho quá liều cấp tính thấp nhất là 450 mg nhưng cũng có báo cáo sống sót sau khi dùng quá liều cấp tính khoảng 2g olanzapin đường uống.
Xử trí khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với olanzapin. Không khuyến cáo gây nôn. Các biện pháp tiêu chuẩn để xử trí quá liều có thể được chỉ định (ví dụ rửa dạ dày, uống than hoạt tính). Sử dụng đồng thời than hoạt tính đã cho thấy làm giảm khoảng 50 - 60% sinh khả dụng đường uống của olanzapin.
Điều trị triệu chứng và giám sát chức năng của cơ quan quan trọng nên được thực hiện theo biểu hiện lâm sàng, bao gồm cả điều trị hạ huyết áp, trụy tuần hoàn và hỗ trợ chức năng hô hấp.
Không dùng epinephrin, dopamin, hoặc các thuốc kích thích giao cảm khác có hoạt tính chủ vận bêta, vì kích thích bêta có thể làm nặng thêm tình trạng hạ huyết áp. Cần theo dõi tim mạch để phát hiện những chứng loạn nhịp tim. Giám sát y tế chặt chẽ và cần tiếp tục theo dõi cho đến khi bệnh nhân hồi phục.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm