Không
hộp 6 vỉ x 10 viên
Thuốc Ausagel 250 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Điều trị triệu chứng táo bón, nhất là giúp đại tiện dễ dàng đối với người bị trĩ, nứt hậu môn, hoặc tránh gắng sức khi đi đại tiện sau nhồi máu cơ tim. Phụ trợ làm sạch ruột trước khi tiến hành X quang ổ bụng.
2 năm kể từ ngày sản xuất
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng sản phẩm phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
Thuốc Ausagel 250 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Điều trị triệu chứng táo bón, nhất là giúp đại tiện dễ dàng đối với người bị trĩ, nứt hậu môn, hoặc tránh gắng sức khi đi đại tiện sau nhồi máu cơ tim. Phụ trợ làm sạch ruột trước khi tiến hành X quang ổ bụng.
Cách dùng Dùng đường uống. Liều uống của các muối docusat thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng của người bệnh. Phải điều chỉnh liều theo đáp ứng của từng cá thể. Uống nhiều nước trong ngày, không uống quá 7 ngày thuốc nhuận tràng. Liều dùng Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi Uống 50 – 300mg/ngày, có thể tới 500mg/ngày, chia làm nhiều lần nhưng thường một liều uống trước khi đi ngủ là đủ. Khi bắt đầu điều trị, nên dùng liều cao, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng (thí dụ dùng liều 200mg). Tác dụng thường rõ vào ngày 1 - 3 sau liều đầu tiên. Docusat calci uống 240mg/ngày. Docusat cũng được dùng phối hợp với thuốc nhuận tràng kích thích nhóm anthraquinon như casanthranol, senna. Để phụ trợ khi tiến hành X quang ổ bụng Người lớn: Uống 400mg với thuốc cản quang bari sulfat. Trẻ em > 12 tuổi: Dùng liều như người lớn. Không sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc Ausagel 250 chống chỉ định trong các trường hợp sau: Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Tắc ruột. Đau bụng cấp chưa rõ nguyên nhân. Người bị rối loạn di truyền dung nạp fructose. Dùng phối hợp với dầu khoáng (dầu parafin).
Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc Tránh dùng thuốc kéo dài vì có thể làm đại tràng giảm trương lực và hạ kali huyết (bệnh do thuốc nhuận tràng). Cảnh báo về các tá dược Sorbitol: Có thể gây ra nhuận tràng. Khi dùng 1g sorbitol sẽ cung cấp thêm 2,6kcal cho cơ thể. Methyl paraben và propylparaben: Có thể gây dị ứng, co thắt phế quản.
Thời kỳ mang thai Dùng docusat trong thời kỳ mang thai có thể gây hạ magnesi huyết thứ phát ở trẻ sơ sinh. Thận trọng khi dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Tránh dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Thời kỳ cho con bú Docusat bài tiết vào được sữa mẹ. Tránh dùng trong thời kỳ cho con bú.
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Khi sử dụng thuốc Ausagel 250, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Các tác dụng không mong muốn hiếm xảy ra khi dùng docusat, không cần phải xử trí, tự hết: Buồn nôn, tiêu chảy, đau, co cứng bụng nhẹ và thoáng qua, ban trên da. Trong một nghiên cứu in vitro thấy docusat natri gây độc đối với các tế bào gan. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Docusat có thể tăng cường sự hấp thu qua đường tiêu hóa của các thuốc khác như parafin lỏng (không được dùng đồng thời 2 thuốc này với nhau), danthron hoặc phenolphtalein. Dùng cách xa các thuốc khác ít nhất 2 giờ. Giảm liều của thuốc nhuận tràng anthraquinon nếu dùng cùng docusat. Dùng đồng thời docusat với aspirin làm tăng tác dụng không mong muốn trên niêm mạc đường tiêu hóa.
Docusate 250mg
Dược lực học Docusat là chất diện hoạt có tính chất anion có tác dụng chủ yếu làm tăng dịch thấm vào trong phân, làm mềm phân, giúp đại tiện dễ dàng. Tác dụng nhuận tràng của thuốc có thể còn do kích thích làm tăng bài tiết nước và điện giải trong đại tràng. Sau khi dùng docusat, nồng độ AMP vòng tăng lên trong các tế bào niêm mạc đại tràng, có thể làm thay đổi tính thấm của các tế bào này, từ đó làm bài tiết ion, gây tích lũy dịch, có tác dụng nhuận tràng. Vì vậy, có thể docusat tác động theo cả hai cơ chế, vừa như chất làm mềm phân (tác dụng chủ yếu), vừa là chất kích thích. Docusat được dùng dưới dạng muối natri, calci hoặc kali. Dược động học Các muối docusat được hấp thu qua đường tiêu hóa (tá tràng hoặc hỗng tràng). Dùng đường uống, tác dụng bắt đầu sau 12 - 72 giờ (có thể tới 3 - 5 ngày). Thuốc được bài tiết trong mật và thải trừ theo phân. Docusat natri phân bố được vào sữa mẹ.
Triệu chứng Tiêu chảy, đau bụng và hội chứng mất nước. Xử trí Điều trị triệu chứng, lập lại cân bằng nước và điện giải.
Giữ trong bao bì kín, nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
2 năm kể từ ngày sản xuất
/5.0