Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Có
hộp 100 ống x 1ml
Thuốc Vitamin B6 được chỉ định trong các trường hợp như sau: Điều trị các trường hợp thiếu vitamin B6. Nhiễm độc thai nghén. Bệnh Parkinson, chứng múa giật. Viêm đa dây thần kinh, các rối loạn thần kinh khi dùng INH. Viêm gan cấp và giảm bạch cầu hạt, phối hợp chữa nhiễm độc thai nghén. Thiếu máu nhược sắc. Dùng phối hợp với Isoniazid trong điều trị lao.
Vinphaco
Việt Nam
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng sản phẩm phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
Thuốc Vitamin B6 được chỉ định trong các trường hợp như sau: Điều trị các trường hợp thiếu vitamin B6. Nhiễm độc thai nghén. Bệnh Parkinson, chứng múa giật. Viêm đa dây thần kinh, các rối loạn thần kinh khi dùng INH. Viêm gan cấp và giảm bạch cầu hạt, phối hợp chữa nhiễm độc thai nghén. Thiếu máu nhược sắc. Dùng phối hợp với Isoniazid trong điều trị lao.
Cách dùng Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Liều dùng Liều thông thường: 100 - 1000mg/ngày. Đợt dùng 15-20 ngày. Điều trị co giật ở trẻ nhỏ lệ thuộc pyridoxin: dùng liều 10 - 100mg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Điều trị ngộ độc isoniazid cấp: dùng liều 1 - 4 g tiêm tĩnh mạch, sau đó tiêm bắp 1 g, cứ 30 phút một lần cho tới khi hết liều. Quá liều cycloserin cấp: dùng liều 25mg/kg, 1/3 tiêm bắp, phần còn lại tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc Vitamin B6 chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với thuốc hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Sau thời gian dài dùng pyridoxin với liều 200 mg/ngày, có thể đã thấy biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng). Dùng liều 200 mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc pyridoxin.
Thời kỳ mang thai Liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây hại cho thai nhi, nhưng với liều cao có thể gây hội chứng lệ thuộc thuốc ở trẻ sơ sinh. Thời kỳ cho con bú Không gây ảnh hưởng gì khi dùng theo nhu cầu hàng ngày. Đã dùng pyridoxin liều cao (600mg/ngày, chia 3 lần) để làm tắt sữa, mặc dù thường không hiệu quả.
Thuốc ít có tác dụng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Khi sử dụng thuốc Vitamin B6, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Thường gặp, ADR >1/100 Chưa có báo cáo. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Chưa có báo cáo. Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Pyridoxin làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh Parkinson; điều này không xảy ra với chế phẩm là hỗn hợp levodopa - carbidopa hoặc levodopa - enserazid. Liều dùng 200 mg/ngày có thể gây giảm 40 đến 50% nồng độ phenytoin và phenobarbiton trong máu ở một số người bệnh. Pyridoxin có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai. Thuốc tránh thai uống có thể làm tăng nhu cầu về pyridoxin.
Pyridoxin hydroclorid hàm lượng 100,0 mg. Tá dược, nước cất pha tiêm vừa đủ 1 ống tiêm 1,0 ml.
Vitamin B6 tồn tại dưới 3 dạng: pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma - aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin. Nhu cầu hàng ngày cho trẻ em là 0,3 - 2 mg, người lớn khoảng 1,6 - 2 mg và người mang thai hoặc cho con bú là 2,1 - 2,2 mg. Hiếm gặp tình trạng thiếu hụt vitamin B6 ở người, nhưng có thể xảy ra trong trường hợp rối loạn hấp thu, rối loạn chuyển hóa bẩm sinh hoặc rối loạn do thuốc gây nên. Với người bệnh điều trị bằng isoniazid hoặc phụ nữ uống thuốc tránh thai, nhu cầu vitamin B6 hàng ngày nhiều hơn bình thường. Nhiều thuốc tác dụng như các chất đối kháng pyridoxin: isoniazid, cycloserin, penicilamin, hydralazin và các chất có nhóm carbonyl khác có thể kết hợp với vitamin B6 và ức chế chức năng coenzym của vitamin này. Pyridoxin được dùng để điều trị co giật và/hoặc hôn mê do ngộ độc isoniazid. Những triệu chứng này được xem là do giảm nồng độ GABA trong hệ thần kinh trung ương, có lẽ do isoniazid ức chế hoạt động của pyridoxal - 5 - phosphat trong não. Pyridoxin cũng được dùng làm thuốc hỗ trợ cho các biện pháp khác trong việc điều trị ngộ độc cấp do nấm thuộc chi Giromitra nhằm trị các tác dụng trên thần kinh (như co giật, hôn mê) của chất methylhydrazin, được thủy phân từ độc tố gyrometrin có trong các nấm này.
Dùng liều 200mg/ngày và dài ngày (> 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.
Trong bao bì kín, tránh ấm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
24 tháng kể từ ngày sản xuất
/5.0