- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc Vitamin B6 250 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị bệnh thiếu vitamin B6.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Trẻ em: Dùng dạng bào chế khác có hàm lượng phù hợp.
Người lớn: Uống viên thuốc với một ít nước, 1 – 4 viên mỗi ngảy.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Thuốc Vitamin B6 250 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Thận trọng
- Sau thời gian dài dùng pyridoxine với liều 200 mg/ngày hoặc hơn mỗi ngày, đã cho thấy các biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng).
Dùng liều 200 mg hoặc hơn mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc pyridoxine và hội chứng cai thuốc.
Dùng pyridoxine trong thời gian dài với liều trên 10 mg hàng ngày chưa được chứng minh là an toàn.
Thuốc có chứa tá dược dầu thầu có thể gây đau bụng và tiêu chảy.
Thuốc có chứa tá dược lactose, không nên sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, rối loạn hấp thu glucose-galactose.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai
Pyridoxine qua nhau thai và có bằng chứng về sự an toàn khi dùng cho phụ nữ có thai. Liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây hại cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Pyridoxine vào được sữa mẹ. Không gây ảnh hưởng gì khi dùng theo nhu cầu hàng ngày. Đã dùng pyridoxine liều cao (600 mg/ngày, chia làm 3 lần) để làm tắt sữa, mặc dù thường không hiệu quả.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thận trọng khi dùng thuốc vì thuốc có thể gây đau đầu, lơ mơ, buồn ngủ.
- Tác dụng không mong muốn
- Khi sử dụng thuốc Vitamin B6 250 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Dùng pyridoxine kéo dài với liều 10 mg/ngày được cho là an toàn nhưng dùng pyridoxine trong thời gian dài với liều 200 mg hoặc hơn hàng ngày có thể gây bệnh về thần kinh.
Thần kinh trung ương: Đau đầu, lơ mơ, buồn ngủ.
Nội tiết và chuyển hoá: Nhiễm acid, acid folic giảm.
Tiêu hoá: Buồn nôn và nôn.
Gan: AST tăng.
Thần kinh – cơ: Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.
Khác: Phản ứng dị ứng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Tương tác thuốc
- Pyridoxine làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh Parkinson.
Liều dùng 200 mg/ngày có thể gây giảm 40 - 50% nồng độ phenytoin và phenobarbital trong máu ở một số người bệnh.
Pyridoxine có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai.
Thuốc tránh thai đường uống có thể làm tăng nhu cầu pyridoxine.
- Thành phần
- Vitamin B6 250mg
- Dược lý
- Vitamin B6 là vitamin nhóm B tan trong nước, tồn tại dưới 3 dạng pyridoxal, pyridoxine và pyridoxamine, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphate và một phần thành pyridoxamine phosphate. Hai chất này hoạt động như những coenzyme trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxine tham gia tổng hợp acid gamma-aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobin.
Nhu cầu hàng ngày cho trẻ em là 0,3–2 mg, người lớn khoảng 1,6–2 mg và người mang thai hoặc cho con bú là 2,1–2,2 mg. Hiếm gặp tình trạng thiếu hụt vitamin B6 ở người, nhưng có thể xảy ra trong trường hợp rối loạn hấp thu, rối loạn chuyển hóa bẩm sinh hoặc rối loạn do thuốc gây nên. Khi thiếu hụt do dinh dưỡng, ít gặp trường hợp thiếu đơn độc một vitamin nhóm B, vì vậy bổ sung vitamin dưới dạng hỗn hợp có hiệu quả hơn dùng đơn lẻ.
Tốt nhất vẫn là cải thiện chế độ ăn. Thịt, cá, trứng, sữa, gan, thận, rau, hoa quả là nguồn cung cấp pyridoxine thiên nhiên phong phú. Nhu cầu cơ thể tăng và việc bổ sung vitamin B6 có thể cần thiết trong các trường hợp sau đây: Nghiện rượu, bỏng, suy tim sung huyết, sốt kéo dài, cắt bỏ dạ dày, lọc máu, cường giáp, nhiễm khuẩn, bệnh đường ruột (như tiêu chảy, viêm ruột), kém hấp thu liên quan đến bệnh về gan–mật. Với người bệnh điều trị bằng isoniazid hoặc phụ nữ uống thuốc tránh thai, nhu cầu vitamin B6 hàng ngày nhiều hơn bình thường.
Thiếu hụt pyridoxine có thể dẫn đến thiếu máu nguyên bào sắt, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, khô nứt môi.
Một số rối loạn chuyển hoá như acid xanthurenic–niệu, cystathionine–niệu tiên phát, tăng oxalate–niệu tiên phát (do di truyền) có thể đáp ứng với liều cao pyridoxine.
- Quá liều
- Trong trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có biện pháp xử trí kịp thời.
Ngừng dùng pyridoxine. Sau khi ngừng pyridoxine, loạn chức năng thần kinh dần dần cải thiện và theo dõi lâu dài thấy hồi phục tốt, có thể ngừng thuốc kéo dài tới 6 tháng để hệ thần kinh cảm giác trở lại bình thường.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.