lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị thoái hoá khớp Diahasan hộp 03 vỉ x 10 viên

Thuốc điều trị thoái hoá khớp Diahasan hộp 03 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc xương khớp
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Diacerein
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Thương hiệu:Hasan-Dermapharm
Số đăng ký:VD-30830-18
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Võ Văn Việt
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Võ Văn Việt
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Diahasan

Dược chất: Diacerein 50 mg.
Tá dược: Natri lauryl sulfat, lactose monohydrat, povidon K30, natri croscarmellose, magnesi stearat, vỏ nang số 1

2. Công dụng của Diahasan

Điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm.
Không khuyến cáo điều trị bằng diacerein cho những bệnh nhân thoái hóa khớp hông có tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yêu hơn với diacerein.

3. Liều lượng và cách dùng của Diahasan

Việc sử dụng diacerein nên được bắt đầu bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị thoái hóa khớp
Liều lượng
Người lớn: Do một số bệnh nhân có thể bị đi ngoài phân lỏng hoặc tiêu chảy, liều khởi đầu khuyến cáo của diacerein là 50 mg x 1 lần/ngày vào bữa tối trong vòng 2-4 tuần đầu tiên. Sau đó có thể tăng lên liệu 50 mg x 2 lần/ngày. Khi đó nên uống thuốc cùng với bữa ăn (một viên vào bữa sáng và viên còn lại vào bữa tối).
Liều lượng trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Bệnh nhân trên 65 tuổi: Khuyến cáo không kê diacerein.
Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận trung bình. Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút), nên giảm 50% liều dùng.
Cách dùng:
Thuốc phải được nuốt nguyên vẹn (không được làm và thuốc) với một ly nước. Nên uống thuốc cùng với bữa ăn.
Trường hợp quên dùng thuốc: Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, uống ngay sau khi nhớ ra. Nếu thời điểm nhở ra gần với thời điểm uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Xử lý thuốc sau khi sử dụng: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng. Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.

4. Chống chỉ định khi dùng Diahasan

Quá mẫn với diacerein, rhein, các dẫn xuất anthraquinon hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân đang mắc các bệnh về gan hoặc có tiền sử bệnh gan.
Xem xét ngưng điều trị tạm thời trong trường hợp điều trị kháng sinh, do ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột và dược động học của thuốc.
Tỷ lệ lợi ích - nguy cơ khi sử dụng diacerein cho bệnh nhân với tiền sử rối loạn đường ruột, đặc biệt là hội chứng ruột kích thích phải được xem xét.
Đau bụng không rõ nguyên nhân.
Tắc ruột hoặc giả tắc nghẽn ruột.
Viêm ruột (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn...).

5. Thận trọng khi dùng Diahasan

Tiêu chảy:
- Uống diacerein thường xuyên có thể gây tiêu chảy (xem phần “Tác dụng không mong muốn”), từ đó dẫn tới mất nước và hạ kali máu. Bệnh nhân nên ngừng sử dụng diacerein khi bị tiêu chảy và trao đổi với bác sĩ điều trị về các biện pháp điều trị thay thế.
- Cần đặc biệt thận trọng khi dùng diacerein đồng thời với thuốc lợi tiểu do nguy cơ mất nước và hạ kali máu.
- Cũng cần đặc biệt thận trọng khi dùng diacerein đồng thời với glycosid tim do có thể gây hạ kali máu.
- Không sử dụng diacerein đồng thời với thuốc nhuận tràng.
Độc tính trên gan:
- Nồng độ cao enzym gan huyết thanh và tổn thương gan cấp tỉnh có triệu chứng liên quan đến diacerein đã được báo cáo trong thời gian hậu mại.
- Trước khi bắt đầu điều trị với diacerein, bác sĩ cần hỏi bệnh nhân về bất kỳ các bệnh mắc kèm nào, bệnh gan đang tiến triển, tiền sử bệnh gan và nguyên nhân chủ yếu của tổn thương gan. Diacerein chống chỉ định cho bệnh nhân mắc bệnh gan.
- Cần theo dõi các dấu hiệu của tổn thương gan và thận trọng khi sử dụng đồng thời diacerein với các thuốc khác gây hại cho gan. Khuyên bệnh nhân hạn chế uống rượu trong thời gian điều trị với diacerein.
- Ngừng điều trị với diacerein nếu enzym gan huyết thanh cao hoặc có triệu chứng dấu hiệu nghi ngờ tổn thương gan. Bệnh nhân cần được biết về các dấu hiệu triệu chứng của nhiễm độc gan, liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu xuất hiện triệu chứng tổn thương gan.
- Không khuyến cáo sử dụng diacerein ở trẻ em dưới 15 tuổi.
- Chế phẩm Diahasan có chứa tá dược lactose, không sử dụng cho bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai
Nghiên cứu trên động vật cho thấy dùng liều cao diacerein có thể gây chậm hỏa xương. Hiện nay, vẫn chưa đủ chứng cứ lâm sàng về nguy cơ dị tật và độc tính trên bào thai có thể gây ra cho trẻ sơ sinh khi sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú. Vì vậy, khuyến cáo không nên sử dụng diacerein trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Thuốc có thể tiết một lượng nhỏ qua sữa mẹ, do đó không nên dùng diacerein ở phụ nữ cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc có thể gây nguy hiểm khác.

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp(1/100 ≤ ADR <1/10), ít gặp(1/1000 ≤ ADR<1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR<1/1000) và rất hiếm gặp(ADR ≤ 1/10000).
Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng (rất thường gặp). Đi tiêu thường xuyên, đầy hơi (thường gặp). Thông thường, các tác dụng không mong muốn này giảm đi trong quá trình điều trị Trong một số trường hợp, có thể xảy ra tiêu chảy nặng với các biến chứng như mất nước, rối loạn cân bằng nước và chất điện giải. Ngưng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ nếu bị tiêu chảy. Thay đổi màu màng nhầy đại tràng - trực tràng (bệnh hắc tố kết tràng (hiếm gặp).
Gan mật: Tăng enzym gan (hiếm gặp). Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bệnh nhân bị đau bụng, vàng da hoặc vàng mắt, rối loạn ý thức, ngứa da. Đây là những triệu chứng quan trọng gợi ý bệnh gan.
Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, chàm (thường gặp).
Thận và tiết niệu: Nước tiểu sẫm màu (không rõ tần suất).
Dữ liệu từ theo dõi hậu mại:
Rối loạn hệ gan mật: Các trường hợp tổn thương gan cấp tính, bao gồm cả tăng enzym gan huyết thanh và các trường hợp viêm gan có liên quan đến diacerein đã được báo cáo trong thời gian hậu mại. Phần lớn các trường hợp này xảy ra trong những tháng đầu tiên khi bắt đầu điều trị. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng tổn thương gan trên bệnh nhân (xem phần “Thận trọng và cảnh báo").

9. Tương tác với các thuốc khác

Diacerein không được sử dụng đồng thời với các thuốc làm thay đổi vận chuyển ruột và/ hoặc thành phần các chất trong ruột (ví dụ dư thừa chất xơ hoặc các phytat).
Sử dụng đồng thời với các thuốc có tác dụng tại chỗ ở dạ dày - ruột (muối, oxyd hydroxyd của nhôm, magnesi và calci) làm giảm hấp thu diacerein. Sử dụng các thuốc trên cách xa diacerein ít nhất 2 giờ.
Diacerein có thể làm tăng các biến cố đường ruột ở bệnh nhân điều trị với kháng sinh và hoặc hóa trị liệu do ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột.
Sử dụng đồng thời diacerein với thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu nhánh lên của quai Henle, nhóm thiazid) và hoặc glycosid trợ tim (digitoxin, digoxin) có thể tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
Thận trọng khi phối hợp diacerein với các thuốc lợi tiểu, glycosid trợ tim, thuốc độc gan, hạn chế uống rượu trong thời gian điều trị với diacerein (xem phần “Thận trọng và cảnh báo”).

10. Dược lý

Thuốc kháng viêm và điều trị thấp khớp không steroid.
Mã ATC: M01AX21.
Cơ chế tác dụng
Diacerein là dẫn chất của anthraquinon có tác dụng kháng viêm trung bình. Tác dụng kháng viêm với liều cao và không gây kích ứng dạ dày (không ức chế tổng hợp prostaglandin).
Tác dụng của thuốc chậm, xuất hiện sau 30 ngày điều trị và có hiệu quả đáng kể sau khoảng 45 ngày, hiệu quả của diacerein tăng lên khi kết hợp với các thuốc NSAID.
Thử nghiệm in vitro cho thấy diacerein có các đặc tính sau:
- Ức chế quá trình thực bào và sự di chuyển của đại thực bào.
- Ức chế sản xuất interleukin 1.
- Giảm hoạt tính colagenolytic.
Trong một số mô hình, diacerein kích thích tổng hợp proteoglycan, acid hyaluronic và glycosaminoglycan.
Tác dụng có lợi trên sụn đã được chứng minh trong các mô hình trên động vật.
Một nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi (ECHODIAH) để đánh giá hiệu quả của diacerein đối với sự tiến triển của hẹp khớp đã được thực hiện trong 3 năm ở 507 bệnh nhân thoái hóa khớp hông; So sánh diacerein liều 50 mg (n=255) vào buổi sáng và buổi tối so với giá dược ( 252). Hiệu quả của thuốc được đánh giá qua 2 tiêu chí:
Một nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi (ECHODIAH) để đánh giá hiệu quả của diacerein đối với sự tiến triển của hẹp khớp đã được thực hiện trong 3 năm ở 507 bệnh nhân thoái hóa khớp hông; So sánh diacerein liều 50 mg (n=255) vào buổi sáng và buổi tối so với giá dược ( 252). Hiệu quả của thuốc được đánh giá qua 2 tiêu chí:
+ Tỷ lệ % bệnh nhân tiến triển bệnh trên X-quang (giảm hơn 0,5 mm khoảng cách giữa hai đầu xương).
+ Tỷ lệ hẹp khớp háng năm (mm/năm).
- Có 269 bệnh nhân hoàn thành cuộc nghiên cứu
- Vào năm thứ 3, phân tích theo mục tiêu điều trị cho thấy:
+ Tỷ lệ bệnh nhân hẹp khớp tiến triển bệnh trên X-quang trầm trọng hơn (> 0,5 mm) ở nhóm điều trị bằng diacerein thấp hơn đáng kể so với nhóm dùng giả dược (50,7% so với 60,4%, p=0,036).
+ Tỷ lệ hẹp khớp háng năm (0,39 mm/năm) không khác biệt đáng kể giữa hai nhóm.
- Không rõ ý nghĩa lâm sàng của những kết quả này trong tiên lượng bệnh

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng.
Trong những trường hợp quá liều thường gây ra tiêu chảy.
Cách xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị khẩn cấp bao gồm khôi phục cân bằng điện giải.

12. Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG