- Công dụng/Chỉ định
- Điều trị thoái hoá khớp, viêm xương khớp và các triệu chứng bệnh liên quan.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng :
Dùng đường uống. Uống trong các bữa ăn chính để đạt được độ hấp thu tối đa.
Liều lượng:
+ Người lớn: Khởi đầu uống 1 viên trong bữa ăn tối trong 2 đến 4 tuần lễ; sau điều chỉnh liều lên
2 viên/ ngày, chia thành 2 lần.
+ Suy thận: phải giảm liều ( giảm 1⁄2 liều dùng trên nếu bị suy thận nặng).
- Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với dẫn chất anthraquinon.
Trẻ em dưới 15 tuổi.
- Thận trọng
- Cần khởi đầu liều điều trị: uống một viên trong bữa ăn tối trong 2 đến 4 tuần lễ đầu tiên vì diacerein có thể gây tiêu chảy hoặc đi phân lỏng.
Cần khảo sát các thông số huyết học như men gan mỗi 6 tháng, dù thời gian điều trị ngắn hoặc dài.
Không dùng chung với thuốc nhuận tràng.
Thận trọng khi dùng cho người có thai hay đang cho con bú.
Bệnh nhân suy thận: Các bệnh nhân suy thận từ trung bình đến nặng biểu lộ sự khác biệt đáng kể như gia tăng diện tích dưới đường cong và giảm tổng độ thanh thải biểu kiến khi so sánh với người lớn bình thường. Suy giảm chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin: 10 - 17 ml/ phút) sẽ làm giảm đáng kể độ thanh thải của rhein; do vậy phải giảm 50% liều diacerein | cho những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan: Không có sự khác biệt đáng kể về các thông số dược động học của rhein trong huyết tương và trong nước tiểu, giữa bệnh nhân suy gan và người khoẻ mạnh tình nguyện tham gia thử nghiệm. Tuy nhiên, bệnh nhân xơ gan có thể gây sự tích lũy thuốc sau khi dùng da liễu, do đso cần thử nghiệm cận lâm sàng cho các bệnh nhân suy gan trước khi dùng thuốc
Bệnh nhi: Dược độc học của diacerein chưa được nghiên cứu trên bệnh nhi. Do đó, không dùng thuốc cho bệnh nhi dưới 15 tuổi.
Người già: Liều đề nghị có thể đến 100mg/ ngày.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Không chỉ định thuốc cho phụ nữ mang thai vì hiện tại chưa có báo cáo chi tiết về tác dụng phụ khi sử dụng thuốc trên đối tượng này.
Thuốc không nên sử dụng cho bà mẹ cho con bú vì hiện tại vẫn chưa nghiên cứu cụ thể về thông tin dược động học trên nhóm đối tượng này.
- Tác dụng không mong muốn
- Thuốc được dung nạp tốt.
+ Các tác dụng không mong muốn thường gặp là tiêu chảy (37% bệnh nhân). Một vài trường hợp đau vùng dưới bụng được báo cáo. Việc thay đổi liều trong giai đoạn đầu điều trị (2 - 4 tuần lễ) có thể làm gia tăng hay giảm bớt các tác dụng phụ.
Các tác dụng phụ khác được báo cáo: nước tiểu đổi màu (14,4%) và 1 trường hgp ha kali huyết; nhiễm độc gan trong viêm gan cấp và hội chứng Lyell.
Ghi chú: Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Tương tác thuốc
- Không dùng với thuốc nhuận tràng. Thuốc lợi niệu.
Thuốc kháng acid chứa calci, magnie và nhôm
- Thành phần
- Hoạt chất chính: Diacerein ...50mg
Tá dược: Lactose, tinh bột sắn, bột talc, magnesistearat, natri laurylsulfat.
- Dược lý
- Diacerein là một tiền chất được chuyển hóa thành rhein khi vào trong cơ thể. Nó hiện đang được sử dụng ở Pháp để điều trị viêm xương khớp. Diacerein đang được nghiên cứu trong điều trị kháng Insulin, bệnh đái tháo đường (tuýp 2) và các biến chứng liên quan đến bệnh đái tháo đường.
Diacerein thuộc nhóm dẫn xuất Anthraquinone, được tìm thấy trong cây Cassia, có hoạt tính chống viêm, giảm đau và hạ sốt.
Diacerein làm giảm nồng độ của các Cytokine gây viêm do đó cũng có tác dụng bảo vệ đối với sự phá hủy sụn do u hạt. Diacerein thuộc BCS loại II với độ hòa tan trong nước kém 3,197mg/mL do chỉ có 35-56% thuốc được lưu hành toàn thân.
Cả Diacerein và chất chuyển hóa còn hoạt tính, rhein đều được coi là chất ức chế mạnh mẽ quá trình tổng hợp cytokine (IL-1β) và Metalloprotease (Collagenase và Stromelysin) là các chất trung gian gây viêm chính liên quan đến phá vỡ sụn khớp. Diacerein được sử dụng để điều trị thoái hóa khớp (DMARDs), giúp giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh và hạn chế tốc độ tiến triển của sụn bị thoái hóa.
Diacerein cũng điều chỉnh lại các yếu tố tăng trưởng (TGF-β1 và TGF-β2), ngay cả khi không có sự hiện diện của IL-1β. Cùng với điều này, nó cũng đối kháng với các chuỗi tín hiệu Protein Kinase được kích hoạt bởi Mitogen của các tế bào sụn khớp và kích thích quá trình tái tạo sụn.
Diacerein khác với các NSAID thông thường bởi 2 đặc điểm sau:
Diacerein ngăn ngừa sự mất Hydroxyproline và Proteoglycan trong sụn khớp bằng cách kích thích sản xuất TGF.
Diacerein không có bất kỳ tác dụng ức chế trên Phospholipase A2 (PLA2), Cyclooxygenase (COX), Lipoxygenase (LOX) và Prostaglandin (PGs) do đó nó không gây ra bất kỳ độc tính dạ dày-tá tràng.
Cơ chế hoạt động Diacerein trong thuốc Oracu
IL-1β là tiền chất không có hoạt tính sinh học được tổng hợp trong tế bào. Enzym chuyển đổi IL-1 (ICE) còn được gọi là Caspase-1, là một Endopeptidase được nội bào hóa. Trong bệnh viêm khớp, nồng độ ICE tăng lên do đó sự bài tiết cũng như hoạt động của Cytokine được tăng lên. Vì vậy, Diacerein làm giảm nồng độ ICE dẫn đến ức chế IL-1β.
Diacerein cải thiện các điều kiện bệnh lý khác nhau về viêm khớp bằng các cơ chế sau:
Bằng cách ức chế chọn lọc IL-1, Diacerein cải thiện tất cả các tình trạng bệnh lý liên quan đến thoái hóa khớp ở những bệnh nhân viêm khớp ngón tay và đầu gối. Diacerein cũng ức chế sự biểu hiện của IL-1. Yếu tố NF-κB và Protein hoạt hóa-1 (AP-1) là các yếu tố phiên mã chịu trách nhiệm cho sự biểu hiện của một số gen gây viêm bởi Chondrocytes, Diacerein làm chậm sự liên kết của các yếu tố phiên mã này.
Vì Diacerein có đặc tính của tác nhân biến đổi bệnh do đó Diacerein cải thiện biểu hiện của TGF-β1 và TGF-β2. Diacerein làm giảm nồng độ của Chondroitin-4-sulfate, điều này làm giảm đáng kể tỷ lệ Chondroitin-6-sulfate so với Chondroitin-4-sulfate. Theo cơ chế này, diacerein có thể bảo vệ Proteoglycan aggrecan, bao gồm các chuỗi Chondroitin sulfate và Keratin sulfate cuối cùng có ích trong việc chịu nén của sụn khớp.
Thuốc là một chất ức chế mạnh và chọn lọc của N-acylethanolamine-hydrolyzing acid amidase (NAAA), xúc tác cho quá trình thủy phân Palmitoylethanolamide (PEA). PEA là một chất trung gian bảo vệ nội sinh, được kích thích trong điều kiện viêm và thoái hóa thần kinh để thực hiện tác dụng chống viêm cũng như giảm đau. PEA cũng hoạt động bằng cách điều chỉnh sự xuống cấp của tế bào Mast thông qua cơ chế đối kháng viêm cục bộ.
Diacerein cũng làm chậm quá trình sản xuất Superoxide, Chemotaxis và hoạt động thực bào của bạch cầu trung tính bằng cách có tác dụng bổ sung đối với việc di chuyển đại thực bào và thực bào. Diacerein cũng làm giảm số lượng thụ thể Urokinase trên tế bào sụn đến mức bình thường và giảm hoạt động tiêu sợi huyết trong dịch bao hoạt dịch. Diacerein cho thấy tác dụng ức chế sản xuất Collagenase và cũng thúc đẩy quá trình tổng hợp Proteoglycan bị ức chế bởi IL-1.
- Quá liều
- Trong những trường hợp quá liều thường gây ra tiêu chảy nhiều lần. Cần thực hiện các điều trị triệu chứng và hỗ trợ như cân bằng điện giải, nếu cần.
- Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.