- Công dụng/Chỉ định
- Điều trị thoái hoá khớp, viêm xương khớp và các triệu chứng bệnh liên quan.
- Liều lượng và cách dùng
- Liều khởi đầu là 1 viên mỗi ngày, uống vào bữa ăn tối, trong 2 tuần đầu.
Sau khi bệnh nhân đã quen với thuốc thì dùng liều duy trì là: 1 viên, 2 lần mỗi ngày, uống vào 2 bữa ăn chính, trong một thời gian dài theo sự quyết định của bác sĩ cho từng bệnh nhân.
Hiệu quả của thuốc thường chỉ thấy rõ chậm sau 2-4 tuần điều trị, do đó cần khuyến khích bệnh nhân không nên bỏ thuốc trước khi thuốc phát huy hiệu quả và có thể dùng kết hợp an toàn với một thuốc non -steroid khác hay với một thuốc giảm đau trong 2-4 tuần đầu tiên.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với Diacerein, các dẫn chất anthraquinon hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 15 tuổi.
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
- Thận trọng
- Dùng thuốc thận trọng cho người suy thận, cần giảm liều khi độ thanh thải Creatinin < 30 ml/ phút và xét nghiệm nước tiểu mỗi 6 tháng một lần.
Tính an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ em dưới 15 tuổi chưa được thiết lập.
Không dùng cùng lúc với các thuốc nhuận tràng.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Không dùng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không gây ảnh hưởng gì cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Các tác dụng phụ thường gặp nhất là tăng nhanh thời gian thức ăn qua ruột và đau bụng ở những ngày đầu dùng thuốc, các triệu chứng này sẽ tự giảm khi điều trị tiếp tục.
Làm sậm màu nước tiểu.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Tương tác thuốc
- Các thuốc kháng acid có thể làm giảm hấp thu Diacerein, khi cần dùng kết hợp nên uống cách xa ra ít nhất 2 giờ.
Khi dùng kết hợp với các thuốc nhuận tràng, thuốc xổ hoặc thuốc kháng sinh có thể làm tăng nguy cơ tiêu chảy
- Thành phần
- Diacerein 50 mg và các tá dược gồm Cellulose vi tinh thể, Lactose monohydrat, Povidon, Silic dioxyd dạng keo khan, Talc, Magnesi stearat vừa đủ 1 viên.
- Dược lý
- Cơ chế kháng viêm của thuốc không liên quan đến sự ức chế tổng hợp prostaglandins. Đặc tính chống thoái hoá khớp và kích thích tạo sụn được chứng minh trong các thử nghiệm in vitro và trên động vật. Diacerein và rhein có khả năng ức chế sinh tổng hợp interleukin-1 beta ở tế bào đơn nhân của người. Các nghiên cứu chỉ ra rằng diacerein không ngăn chặn sự tổng hợp Prostaglandins, thromboxanes hay leukotrienes nhưng lại có khả năng kích thích sự tổng hợp một prostaglandin đặc biệt PGF-2 alpha, một prostaglandin có liên quan đến sự bảo vệ tế bào trong lớp màng nhày dạ dày.
+ Bài tiết: Diacerein được bài tiết dưới dạng chất chuyển hoá qua đường tiểu khoảng 35% - 60% với khoảng gần 20% ở dạng rhein tự do và 80% là rhein liên hợp.
+ Ở liều điều trị diacerein ức chế sự kích thích sản sinh interleukin-1 beta va tao ra nitrous oxide. Diacerein cũng làm giảm đáng kể các biến đổi bệnh lý của chứng thoái hoá khớp khi so sánh với placebo và làm gia tăng các yếu tố chuyển hoá sinh trưởng TGF-beta 1 và TGF-beta 2, kèm theo khả năng hồi phục của lớp sụn. Diacerein không làm thay đổi hoạt động của thận và các men cyclo-oxygenase của tiểu huyết cầu, nên có thể được dung nạp ở bệnh nhân có chức năng thận lệ thuộc vào prostaglandin (prostaglandin-dependent).
- Quá liều
- Liều cao Diacerein có thể gây tiêu chảy.
Xử trí: Điều trị theo triệu chứng, trường hợp nặng cần bù nước và điện giải.
- Bảo quản
- Nơi nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng và ẩm.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.