
Đã duyệt nội dung

Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của CLOBAP
Clobetasol propionat 5 mg (cho loại tuýp 10 g) hoặc 7,5 mg (cho loại tuýp 15 g) và các tá dược gồm: Propylen glycol, alcol cetostearylic, parafin mềm trắng, methyl parahydroxybenzoat, propyl parahydroxybenzoat, dinatri edetat, glycerin, natri citrat, acid citric khan, cetomacrogol -1000 và nước tinh khiết vừa đủ.
2. Công dụng của CLOBAP
Điều trị tại chỗ ngắn ngày (dưới 2 tuần) đối với các biểu hiện viêm, ngứa do các bệnh da vừa hoặc nặng đáp ứng với corticosteroid, eczema kháng corticosteroid tác dụng yếu.
3. Liều lượng và cách dùng của CLOBAP
Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da bệnh 2 lẩn mỗi ngày vào buổi sáng và chiều tối.
Rửa sạch vùng da bệnh trước khi bôi thuốc và có thể đặt băng sạch lên trên mà không băng kín, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.
Nên ngưng điều trị ngay sau khi đạt hiệu quả mong muốn.
Không nên điều trị liên tục quá 4 tuần mà không kiểm tra tình trạng bệnh nhân.
Có thể lặp lại các đợt điều trị ngắn hạn để kiểm soát các đợt bệnh tái phát trầm trọng.
Nếu cần điều trị llên tục bằng corticosteroid thì nên dùng các loại có tác dụng yếu hơn.
Đối với các tổn thương khó trị, đặc biệt ở vùng da có tăng sừng, nếu cẩn thiết, có thể làm tăng cường tác dụng kháng viêm của thuốc bằng cách băng kín vùng da được bôi thuốc một lớp phim polythen. Thường chỉ cán băng kín qua đêm là đủ mang lại đáp ứng mong muốn. Sau đó, bôi thuốc không cẩn phải băng kín, thông thường bệnh vẫn có thể tiếp tục được cải thiện.
Rửa sạch vùng da bệnh trước khi bôi thuốc và có thể đặt băng sạch lên trên mà không băng kín, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.
Nên ngưng điều trị ngay sau khi đạt hiệu quả mong muốn.
Không nên điều trị liên tục quá 4 tuần mà không kiểm tra tình trạng bệnh nhân.
Có thể lặp lại các đợt điều trị ngắn hạn để kiểm soát các đợt bệnh tái phát trầm trọng.
Nếu cần điều trị llên tục bằng corticosteroid thì nên dùng các loại có tác dụng yếu hơn.
Đối với các tổn thương khó trị, đặc biệt ở vùng da có tăng sừng, nếu cẩn thiết, có thể làm tăng cường tác dụng kháng viêm của thuốc bằng cách băng kín vùng da được bôi thuốc một lớp phim polythen. Thường chỉ cán băng kín qua đêm là đủ mang lại đáp ứng mong muốn. Sau đó, bôi thuốc không cẩn phải băng kín, thông thường bệnh vẫn có thể tiếp tục được cải thiện.
4. Chống chỉ định khi dùng CLOBAP
Quá mẫn cảm với clobetasol, với corticosteroid khác hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Không dùng điều trị bệnh trứng cá và trứng cá đỏ, viêm da quanh miệng.
Không được dùng thuốc này duy nhất để điều trị bệnh vảy nến diện rộng.
Không được tra vào mắt hoặc uống.
Không được dùng bôi ở mặt, háng, nách, hoặc dùng trong âm đạo.
Tổn thương do virus, nấm.
Nhiễm khuẩn chủ yếu ở da đầu.
Nhiễm virus, nấm, hoặc lao da.
Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Không dùng điều trị bệnh trứng cá và trứng cá đỏ, viêm da quanh miệng.
Không được dùng thuốc này duy nhất để điều trị bệnh vảy nến diện rộng.
Không được tra vào mắt hoặc uống.
Không được dùng bôi ở mặt, háng, nách, hoặc dùng trong âm đạo.
Tổn thương do virus, nấm.
Nhiễm khuẩn chủ yếu ở da đầu.
Nhiễm virus, nấm, hoặc lao da.
5. Thận trọng khi dùng CLOBAP
Thuốc có chứa thành phần propylen glycol có thể gây kích ứng da, alcol cetostearylic có thể gây phản ứng da tại chỗ.
Chỉ được dùng ngoài da, không được dùng lâu quá thời gian chỉ định.
Không được băng bịt kín, trừ khi có chỉ định của thầy thuốc.
Không được lạm dụng dùng cho các trường hợp không đúng chỉ định.
Không được dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Với người cao tuổi (trên 65 tuổi), chưa thấy có sự khác nhau về hiệu quả và tai biến của thuốc này so với người trẻ. Tuy nhiên, cần dùng liều thấp nhất có thể được.
Nếu đồng thời bị nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm trong khi điều trị clobetasol, phải kết hợp dùng thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng nấm thích hợp.
Nếu nhiễm khuẩn, nhiễm nấm không kiểm soát được ngay, phải ngừng clobetasol cho đến khi kiểm soát được nhiễm khuẩn, nhiễm nấm.
Chỉ được dùng ngoài da, không được dùng lâu quá thời gian chỉ định.
Không được băng bịt kín, trừ khi có chỉ định của thầy thuốc.
Không được lạm dụng dùng cho các trường hợp không đúng chỉ định.
Không được dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Với người cao tuổi (trên 65 tuổi), chưa thấy có sự khác nhau về hiệu quả và tai biến của thuốc này so với người trẻ. Tuy nhiên, cần dùng liều thấp nhất có thể được.
Nếu đồng thời bị nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm trong khi điều trị clobetasol, phải kết hợp dùng thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng nấm thích hợp.
Nếu nhiễm khuẩn, nhiễm nấm không kiểm soát được ngay, phải ngừng clobetasol cho đến khi kiểm soát được nhiễm khuẩn, nhiễm nấm.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chỉ dùng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai khi đã cân nhắc lợi ích dùng thuốc cho mẹ và nguy cơ đối với thai nhi.
Dùng thuốc thận trọng cho phụ nữ trong thời kỳ cho con bú.
Dùng thuốc thận trọng cho phụ nữ trong thời kỳ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào vể ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái tàu xe, vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
ác dụng phụ thường gặp (ADR >1/100): Bỏng rát, đau nhói như bị côn trùng đốt.
Tác dụng phụ ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100): Ngứa, ban da, khô da, viêm nang lông, nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm.
Tác dụng phụ hiếm gặp (ADR < 1/1000):
Da: Teo da, rạn nứt da, tê cóng tay, xuất hiện kiểu trứng cá - hạt kê ở da, giảm sắc tố da, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng.
Chuyển hóa: Tai biến quan trọng nhất là sau khi bôi, nếu thuốc hấp thu nhiều qua da vào tuần hoàn sẽ gây ức chế trục dưới đồi - tuyến yên -thượng thận, gây suy thượng thận, hội chứng Cushing, tăng glucose huyết và glucose niệu ở một số người bệnh.
Tác dụng phụ ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100): Ngứa, ban da, khô da, viêm nang lông, nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm.
Tác dụng phụ hiếm gặp (ADR < 1/1000):
Da: Teo da, rạn nứt da, tê cóng tay, xuất hiện kiểu trứng cá - hạt kê ở da, giảm sắc tố da, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng.
Chuyển hóa: Tai biến quan trọng nhất là sau khi bôi, nếu thuốc hấp thu nhiều qua da vào tuần hoàn sẽ gây ức chế trục dưới đồi - tuyến yên -thượng thận, gây suy thượng thận, hội chứng Cushing, tăng glucose huyết và glucose niệu ở một số người bệnh.
9. Tương tác với các thuốc khác
Dùng đồng thời thuốc bôi clobetasol propionat và corticosteroid khác (uống, tiêm, hoặc xịt mũi) dễ làm tăng nguy cơ quá liều glucocorticoid dẫn đến ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận.
Clobetasol làm tăng tác dụng của defarasirox.
Tác dụng của clobetasol bị tăng lên bởi teplaprevir.
Clobetasol làm giảm tác dụng của aldesleukin, corticorelin, telaprevir, hyaluronidase.
Clobetasol làm tăng tác dụng của defarasirox.
Tác dụng của clobetasol bị tăng lên bởi teplaprevir.
Clobetasol làm giảm tác dụng của aldesleukin, corticorelin, telaprevir, hyaluronidase.
10. Dược lý
Nhóm thuốc: Thuốc corticosteroid tác dụng tại chỗ nhóm tác dụng mạnh nhất. Clobetasol propionat, cũng giống như các corticosteroid khác, có tác dụng chống viêm, chống ngứa và gây co mạch. Thuốc tác dụng qua sản xuất các protein ức chế phospholipase A2, gọi chung là các lipocortin. Người ta cho rằng các chất này kiểm soát sự sinh tổng hợp các chất trung gian gây viêm như prostaglandin và leukotrien thông qua ức chế sự phóng thích tiền chất của chúng là acid arachidonic. Acid arachidonic được phóng thích từ màng phospholipid của tế bào dưới tác dụng của men phospholipase A2.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Dùng quá liều làm tăng hấp thu qua da vào tuần hoàn, nếu đủ lượng sẽ gây tai biến toàn thân, đặc biệt là suy thượng thận, hội chứng Cushing, tăng glucose huyết, glucose niệu.
Xử trí: Ngừng thuốc, chức năng trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận thường phục hồi nhanh. Nhưng sau khi dùng thuốc có biểu hiện thiếu glucocorticoid, phải dùng corticosteroid một thời gian; tùy trường hợp mà dùng hoạt tính trung bình hoặc mạnh.
Xử trí: Ngừng thuốc, chức năng trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận thường phục hồi nhanh. Nhưng sau khi dùng thuốc có biểu hiện thiếu glucocorticoid, phải dùng corticosteroid một thời gian; tùy trường hợp mà dùng hoạt tính trung bình hoặc mạnh.
12. Bảo quản
Thuốc này cần được bảo quản nơi nhiệt độ không quá 30°C, không được để lạnh.