- Công dụng/Chỉ định
- Giảm triệu chứng của viêm khớp gối nhẹ và trung bình.
- Liều lượng và cách dùng
- Dùng cho người trên 18 tuổi.
Mỗi ngày uống 1 gói. Thời gian dùng thuốc tùy theo cá thể, ít nhất dùng liên tục trong 2 đến 3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị
- Chống chỉ định
- Dị ứng với glucosamin sulfat và các thành phần của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị.
- Thận trọng
- Bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông cần thận trọng và có sự theo dõi của Bác sĩ.
Glucosamin thuộc nhóm carbohydrat. Vì vậy cần theo dõi đường huyết thường xuyên trên bệnh nhân tiểu đường.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- - Thời kỳ mang thai
Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ cho con bú
Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Dùng được.
- Tác dụng không mong muốn
- Rối loạn dạ dày ruột: buồn nôn, khó tiêu, cảm giác nóng ở ngực, nôn, táo bón, tiêu chảy, chán ăn.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Tương tác thuốc
- Chưa báo cáo
- Thành phần
- Glucosamin 1500mg
(Tương đương glucosamin hydroclorid 1805mg)
Tá dược v.đ 2 gam (Lactose, Polyvinylpyrrolidon)
- Dược lý
- Dược lực học
Glucosamin tham gia quá trình tổng hợp nên thành phần của sụn khớp. Nó là một amino- monosaccharid, nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan, khi vào trong cơ thể nó kích thích tế bào ở sụn khớp tăng tổng hợp và trùng hợp nên cấu trúc proteoglycan bình thường. Kết quả của quá trình trùng hợp là muco-polysaccharid, thành phần cơ bản cấu tạo nên đầu sụn khớp. Glucosamin sulfat đồng thời ức chế các enzym phá hủy sụn khớp như collagenase, phospholinase A₂ và giảm các gốc tự do superoxid phá hủy các tế bào sụn. Glucosamin còn kích thích sinh sản mô liên kết của xương, giảm quá trình mất calci của xương.
Do glucosamin làm tăng sản xuất chất nhầy dịch khớp nên tăng độ nhớt, tăng khả năng bôi trơn của dịch khớp. Vì thế glucosamin không những giảm triệu chứng của thoái hóa khớp (đau, khó vận động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp, ngăn chặn bệnh tiến triển.
Dược động học
Sau khi uống, thuốc hấp thu qua đường tiêu hóa 88,7%. Thuốc phân bố qua gan, thận, các mô, kể cả sụn khớp.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 9 giờ.
Thuốc chuyển hóa lần đầu qua gan là 45%. Sinh khả dụng tuyệt đối là 44%.
- Quá liều
- Tuân theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc
- Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì