- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc Anargil 100mg được dùng trong:
Điều trị triệu chứng cho bệnh nhân gặp tình trạng lạc nội mạc tử cung, tuyến vú bị nữ hóa.
Điều trị triệu chứng cho bệnh nhân gặp tình trạng bệnh về vú nhưng tính chất lành tính, trẻ em bị dậy thì sớm do cơ địa thể tạng.
Điều trị triệu chứng cho bệnh nhân gặp tình trạng đa kinh, chu kỳ kinh nguyệt ngắn hơn bình thường, một tháng xuất hiện kinh nguyệt trên 1 lần.
Điều trị triệu chứng cho bệnh nhân gặp tình trạng phù thần kinh mạch máu xuất phát từ nguyên nhân gia đình.
- Liều lượng và cách dùng
- Liều dùng điều trị cho bệnh nhân lạc nội mạc tử cung nhẹ: 100 - 200mg/lần, 2 lần/ngày, dùng trong vòng 3 - 6 tháng.
Liều điều trị lạc nội mạc tử cung trung bình và nặng: 400mg/lần, 2 lần/ngày, điều trị liên tục 3 - 6 tháng hoặc tối đa 9 tháng cho đến khi hết chảy máu kinh.
Liều điều trị nữ hóa tuyến vú: mỗi ngày dùng từ 200mg, sau 2 tháng không đáp ứng có thể tăng liều lên 400mg/ngày, chia 4 lần. Thời gian điều trị tối đa 6 tháng.
Liều dùng điều trị cho bệnh nhân bệnh vú lành tính, dậy thì sớm nguyên phát do thể tạng: mỗi ngày dùng 100 - 400mg, cần điều trị trong vòng từ 3 - 6 tháng.
Liều dùng điều trị cho bệnh nhân đa kinh: mỗi ngày dùng 200mg, 2 lần/ngày, trong vòng 3 tháng.
Thuốc được bào chế dạng viên nang cứng nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng đường uống.
Nên uống thuốc vào sau khi ăn.
Trong quá trình dùng thuốc bệnh nhân cần tuân thủ theo liều dùng đã quy định hoặc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
Liều dùng điều trị cho bệnh nhân phù thần kinh mạch máu do di truyền: mỗi ngày dùng 200mg, 2 lần/ngày trong vòng 1 - 3 tháng.
Không nên sử dụng cho trẻ em do nhiều tác dụng phụ, trong trường hợp cần thiết, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
- Chống chỉ định
- Bệnh nhân vui lòng không sử dụng thuốc cho các trường hợp mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định dùng Anargil 100mg cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Không sử dụng thuốc cho người chảy máu âm đạo bất thường.
Không dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan, suy thận nặng,...
- Thận trọng
- Không nên uống cùng với bữa ăn có nhiều mỡ.
Thận trọng dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử đau nửa đầu, bệnh lý tim mạch,...
Cần xét nghiệm chức năng gan định kỳ do Anargil 100mg có thể gây rối loạn chức năng gan, sử dụng Anargil 100mg lâu dài có thể gây độc tế bào gan.
Thận trọng cho người mắc bệnh đái tháo đường, Canxi trong máu thấp, suy tuyến cận giáp,...
Loại trừ ung thư tuyến vú trước khi dùng thuốc Anargil 100mg.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Danazol có thể gây hại cho thai nhi và có thể gây sảy thai. Không dùng thuốc Anargil 100mg cho phụ nữ đang mang thai.
Danazol có thể tiết được vào trong sữa mẹ gây hại cho trẻ bú mẹ, do đó, không sử dụng thuốc Anargil 100mg cho bà mẹ đang cho con bú.
- Tác dụng không mong muốn
- Bên cạnh các tác dụng của thuốc, người bệnh khi điều trị bằng thuốc Anargil 100mg cũng có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn:
Tác dụng phụ trên hệ da niêm mạc: nổi mụn, phù tăng cân bất thường, rậm rạp lông nhẹ ở nữ giới; da nhờn tóc nhờn,...
Tác dụng phụ trên hệ nội tiết: giảm kích thước vú, giọng nói trầm,...
Tác dụng phụ trên hệ tiết niệu, sinh dục: rối loạn kinh nguyệt.
Tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương: mệt mỏi, chóng mặt, trầm cảm,...
Trong quá trình điều trị với thuốc, nếu bệnh nhân phát hiện thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Anargil 100mg thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.
- Tương tác thuốc
- Thuốc chống đái tháo đường sử dụng đồng thời với thuốc Anargil 100mg gây đái tháo đường.
Anargil 100mg dùng cùng với statin làm tăng nguy cơ tiêu vân.
Đồ ăn nhiều dầu mỡ làm tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Để tránh xảy ra những tác hại không mong muốn, trước khi sử dụng thuốc, bệnh nhân cần thông báo cho họ các thuốc hoặc thực phẩm chức năng đang dùng tại thời điểm hiện tại để tránh nguy cơ có khả năng xảy ra các tương tác thuốc ngoài ý muốn.
- Thành phần
- Thành phần: Anargil 100mg có chứa các thành phần Danazol có hàm lượng 100mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên
- Dược lý
- Dược lực học
Danazol là một steroid tổng hợp dẫn xuất ethisterone. Danazol có ái lực đáng kể đối với các thụ thể androgen, có ái lực ít hơn với các thụ thể progesterone và rất ít với các thụ thể oestrogen. Danazol là một androgen yếu, nhưng không có hoạt tính oestrogen hoặc progesterone; hoạt tính androgen liên quan liều dùng. Danazol ngăn chặn sự tổng hợp các steroid tuyến sinh dục, có thể do ức chế enzyme nguồn gốc steroid nội sinh, hoặc bằng cách ức chế sự tích lũy AMP vòng nhờ các hormone tuyến yên ở các tế bào hạt của buồng trứng và ở các tế bào hoàng thể.
Danazol ức chế các hormone kích thích sự rụng trứng giữa chu kỳ và các hormone hoàng thể đồng thời cũng làm giảm nồng độ huyết tương của các hormone này sau mãn kinh. Danazol có hoạt tính rộng trên các protein huyết tương, làm tăng nồng độ của α – 2 macroglobulin, antithrombin III, chất ức chế esterase C1, erythropoietin, plasminogen và prothrombin. Danazol làm giảm fibrinogen, độ gắn kết của các hormone sinh dục và các thyroxin gắn kết globulin. Thuốc cũng làm tăng nồng độ testosterone trong huyết tương.
Cơ chế tác dụng
Bệnh lạc màng trong tử cung và chứng đau kinh: Sử dụng danazol làm giảm nồng độ huyết tương của LH và FSH. Tuy nhiên, chưa xác định được tác dụng này là do ức chế sự tổng hợp hay phóng thích các hormone này. Kết quả đo FSH và LH cho thấy danazol có thể chẹn sự tăng hormone ở giai đoạn rụng trứng giữa chu kỳ ở liều 200 – 800 mg/ngày. Đo nồng độ huyết tương của estrogen và progesterone cho thấy các steroid này ở mức độ cơ bản thấp khi dùng danazol.
Danazol có tác động thuận nghịch: Khi ngưng điều trị bằng danazol, sự rụng trứng trở lại trong vòng vài tuần biểu hiện bằng sự tăng chủ yếu LH và hơi tăng FSH sau rụng trứng.
Danazol có hoạt tính progesterone và estrogen không đáng kể, nhưng có tính chất androgen yếu và đồng hóa.
Cơ chế tác động của danazol trong sự ức chế mất máu kinh nguyệt chưa rõ. Tuy nhiên, danazol ức chế sự rụng trứng và làm giảm nồng độ huyết tương của 17 – β – estradiol. Chưa rõ nồng độ estradiol giảm có ức chế sự tăng sinh nội mạc tử cung không hay do tác dụng trực tiếp của danazol trên receptor estrogen của nội mạc tử cung.
Phù mạch di truyền kết hợp nồng độ huyết thanh thấp của chất ức chế enzyme esterase C1. Dùng danazol làm tăng mức độ của chất này trong huyết thanh, thường đạt được nồng độ bình thường trong vòng 1 – 2 tuần điều trị. Kết quả là nồng độ huyết thanh của C4 cũng tăng lên khi dùng danazol, thường tăng đến mức bình thường.
Nồng độ albumin C3 và α – 2 macroglobulin cho thấy không có những thay đổi có ý nghĩa về mặt thống kê khi điều trị bằng danazol, không tăng protein huyết thanh toàn phần. Hiện tại, chưa rõ cơ chế của danazol làm tăng mức độ của chất ức chế enzyme esterase C1 và C4.
Dược động học
Hấp thu qua dạ dày ruột, nồng độ đỉnh trong huyết tương 50 – 80 ng/ml đạt được sau khi dùng thuốc 2 – 3 giờ. Sinh khả dụng của thuốc tăng lên khoảng 3 lần nếu uống thuốc với chế độ ăn có chất béo cao so với chế độ ăn kiêng. Thức ăn kích thích sự tiết mật, giúp hoà tan và hấp thu các danazol ưa mỡ. Khi dùng một liều đơn, thời gian bán hủy trong huyết tương là 3 – 6 giờ.
Các chất chuyển hoá được phân lập của danazol không có hoạt tính ức chế cạnh tranh tuyến yên với danazol.
Ít có các số liệu về đường bài tiết và tỉ lệ bài tiết của danazol. Ở khỉ, trong 96 giờ có 36% danazol được tìm thấy ở nước tiểu và 48% ở phân.
- Quá liều
- Ở liều 16 g/kg cân nặng không gây tử vong trong các thử nghiệm in vivo, không có khả năng xảy ra các phản ứng nghiêm trọng nào ngay sau khi dùng quá liều đơn trên người.
Trường hợp quá liều cấp tính, nếu vừa mới uống thì có thể gây nôn hoặc rửa dạ dày để loại trừ thuốc. Bệnh nhân cần được theo dõi trong trường hợp có những phản ứng muộn. Nên áp dụng các liệu pháp điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.