Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Agifivit
Acid folic 1mg
2. Công dụng của Agifivit
Các trường hợp tăng nhu cầu tạo máu như: Sau chấn thương, phẫu thuật, cắt dạ dày, hội chứng suy dinh dưỡng, giai đoạn hồi phục sau bệnh nặng.
Khẩu phần ăn hằng ngày không cung cấp đầy đủ sắt, acid folic.
3. Liều lượng và cách dùng của Agifivit
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng Agifivit
Thừa sắt.
Bệnh mô nhiễm sắt.
Thiếu máu tán huyết.
Bệnh đa tăng hồng cầu.
5. Thận trọng khi dùng Agifivit
Ngưng dùng thuốc nếu không dung nạp.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Không dùng viên nén, viên nang. Chỉ dùng thuốc giọt hoặc sirô (hút qua ống).
Tránh uống thuốc với nước trà làm giảm sự hấp thu sắt.
Thuốc có thể gây đi tiêu phân đen hoặc xám.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thuốc dùng được cho người mang thai khi thiếu máu do thiếu sắt và acid folic.
Thời kỳ cho con bú
Thuốc dùng được cho phụ nữ đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, ADR > 1/100
Da: Ngứa, nổi ban, mày đay.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hoá (đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón), phân có thể có màu đen do thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc kháng acid như calci carbonat, natri carbonat, và magnesi trisilicat; Trà có thể làm giảm hấp thu sắt nếu dùng cùng lúc.
Nếu dùng acid folic để nhằm bổ sung thiếu folat có thể do thuốc chống co giật gây ra thì nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm.
Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.
Các thuốc tránh thai uống làm giảm chuyển hoá của folat, gây giảm folat và vitamin B12.
10. Dược lý
Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin, do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Khi có vitamin C, acid folic được chuyển thành leucolorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA.
Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường; thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12. Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format.
Phối hợp acid folic với sắt để dùng cho người mang thai nhằm phòng thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Sự phối hợp này có tác dụng tốt đối với thiếu máu khi mang thai hơn là khi dùng một chất đơn độc.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy kèm ra máu, mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà.
Xử lý:
Trước tiên: Rửa dạ dày ngay bằng sữa (hoặc dung dịch carbonat) hoặc sử dụng chất chelat hoá, đặc hiệu nhất là deferoxamine. Đối với tình trạng sốc và những bất thường kiềm toan được chữa trị theo cách thông thường. Trường hợp nặng nên đưa ngay đến cơ sở y tế để xử trí kịp thời.