Thuốc tuần hoàn máu não, cải thiện trí nhớ
Không
bạch quả, bạch quả
hộp 30 viên
Thuốc này được khuyên dùng trong: - Rối loạn chú ý và trí nhớ ở người lớn tuổi. - Biểu hiện đau của viêm động mạch (đau thắt khi đi). - Một số rối loạn về thị giác (bệnh võng mạc do tiểu đường) và tai mũi họng (chóng mặt, ù tai, giảm thính lực), rối loạn tuần hoàn thần kinh cảm giác nghi do thiếu máu cục bộ. - Hội chứng Raynaud
Ipsen
Pháp
22 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc này được khuyên dùng trong: - Rối loạn chú ý và trí nhớ ở người lớn tuổi. - Biểu hiện đau của viêm động mạch (đau thắt khi đi). - Một số rối loạn về thị giác (bệnh võng mạc do tiểu đường) và tai mũi họng (chóng mặt, ù tai, giảm thính lực), rối loạn tuần hoàn thần kinh cảm giác nghi do thiếu máu cục bộ. - Hội chứng Raynaud
Dùng đường uống. 1 liều = 1 viên nén = 40mg chiết xuất tinh khiết. 1 viên nén x 3 lần mỗi ngày, uống vào bữa ăn.
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Do trong thành phần của thuốc có lactose nên không dùng cho những người bị galactose huyết bẩm sinh, hội chứng kém hấp thu glucose hay galactose hoặc thiếu men lactase.
Thực nghiệm trên động vật không thấy tác dụng sinh quái thai. Ở người, chưa có dữ liệu dịch tễ học chính xác. Tuy nhiên cho đến nay, chưa thấy có trường hợp dị dạng nào. Do chưa có dữ liệu lâm sàng phù hợp, không nên dùng khi đang có thai hoặc cho con bú.
Rất hiếm: rối loạn tiêu hóa, rối loạn ở da, nhức đầu. Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Chưa có dữ liệu.
Cho 1 viên nén - Hoạt chất chính: Chiết xuất lá Ginkgo biloba được tiêu chuẩn hóa (EGb 761), chuẩn độ chứa 24% Ginkgo heterosides và 6% Ginkgolides-bilobalide 40mg -Tá dược: Lactose monohydrate, Cellulose dạng vi tinh thể, Bột bắp, Silice keo khan, Talc, Magnesium Stearate, Methylhydroxylpropylcellulose, Macrogol 400, Macrogol 6000, Dioxyde titane, Oxyde sắt đỏ.
Dược lực học Chất điều hòa mạch máu trên hệ thống mạch máu. Tác dụng lưu biến học (tính chất anti-sludge và anti-PAF). Tác dụng bảo vệ trên chuyển hóa tế bào. Cải thiện dẫn truyền neurone. Đối kháng với sự sản xuất gốc tự do và sự peroxide hóa lipid màng tế bào. Dược động học Nghiên cứu trên động vật, sau khi cho uống Tanakan cho thấy có sự hấp thu nhanh và hoàn toàn (ở phần trên của đường tiêu hóa), sự thải qua CO2 thở ra và qua nước tiểu, và thời gian bán hủy sinh học khoảng 4g30'.
Chưa có dữ liệu.
Dưới 30°C.
22 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0