- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc Opezimin 1g/5ml được chỉ định trong các trường hợp sau:
Điều trị duy trì tăng amoniac máu ở bệnh nhân thiếu carbamylphosphate synthetase, thiếu ornithine carbamyltransferase.
Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac máu bị citrulin máu, arginosuccinic niệu.
Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu.
Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định.
Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình ure như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: Dung dịch Opezimin 1g/5ml dùng uống trước các bữa ăn chính hoặc ngay khi có các triệu chứng bệnh.
Liều điều trị duy trì tăng amoniac máu ở bệnh nhân thiếu carbamylphosphate synthetase, thiếu ornithine carbamyltransferase:
- Trẻ sơ sinh: 100 mg/kg mỗi ngày, chia 3-4 lần.
- Trẻ em từ 1 tháng – 18 tuổi: 100 mg/kg mỗi ngày, chia 3-4 lần
Liều điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac máu bị citrulin máu, arginosuccinic niệu:
- Trẻ sơ sinh: 100-175 mg/kg/lần, dùng 3-4 lần mỗi ngày cùng thức ăn, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng.
- Trẻ em từ 1 tháng – 18 tuổi: 100-175 mg/kg/lần, dùng 3-4 lần mỗi ngày cùng thức ăn, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng.
Liều điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu: người lớn 3-6 g/ngày (tương đương 15-30 ml dung dịch uống Opezimin):
Liều điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định: người lớn: 6-21g/ngày (tương đương 30-105 ml dung dịch uống Opezimin), mỗi lần dùng không quá 8 g (tương đương 40 ml dung dịch uống).
Liều bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình ure như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase: người lớn 3-20g/ngày (tương đương 15-100 ml dung dịch uống Opezimin), tùy theo tình trạng bệnh.
Ghi chú: Tất cả các liều dùng khuyến cáo trên đây đều được tính theo dạng Arginin hydroclorid.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Thận trọng
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú, tham khảo ý kiến bác sĩ. Thận trọng sử dụng bệnh nhân có bệnh thận.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thận trọng sử dụng ở bệnh nhân suy thận, phụ nữ có thai và đang cho con bú.
- Tác dụng không mong muốn
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Tương tác thuốc
- Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
- Thành phần
- L (-) Arginin HCl 1g/5ml,
Tá dược vừa đủ 1 ống 5ml
- Dược lý
- DƯỢC LỰC HỌC
Arginin là một acid amin cần thiết trong chu trình ure đối với những bệnh nhân thiếu hụt enzym: N-acetylglutamat synthase (NAGS), carbamyl phosphat synthetase (CPS), ornithin transcarbamylase (OTC), argininosuccinat synthetase (ASS), hay argininosuccinat lyase (ASL). Dùng arginin hydroclorid cho những bệnh nhân có rối loạn nhu trên nhằm khôi phục nồng độ arginin trong máu và giúp ngăn ngừa sự di hóa protein. Những sản phẩm trung gian của chu trình ure ít có độc tính và dễ dàng thải trừ qua nước tiểu hơn so với amoniac và tạo con đường chọn lọc cho quá trình đào thải nitrogen. Arginin làm tăng nồng độ glucose huyết. Tác dụng này có thể là tác dụng trực tiếp, lượng glucose giải phóng từ gan có liên quan trực tiếp với lượng acid amin hấp thu. Sự ly giải glycogen và sự tân tạo glucose cũng có thể là trung gian của quá trình arginin kích thích giải phóng glucagon.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Arginin hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Arginin hydroclorid kết hợp chặt chẽ với nhiều con đường sinh hóa. Acid amin được chuyển hóa qua gan tạo thành ornithin và ure bằng cách thủy phân nhóm guanidin dưới xúc tác của arginase. Arginin được lọc ở tiểu cầu thận và tái hấp thu gần như hoàn toàn ở ống thận.
- Quá liều
- Có thể gây tiêu chảy khi dùng liều cao.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm