Thuốc trị chóng mặt, rối loạn tiền đình
Có
betahistine
hộp 10 vỉ x 10 viên nén
Hội chứng Meniere được xác định theo các triệu chứng chủ yếu sau đây: Chóng mặt (hoa mắt chóng mặt kèm buồn nôn/nôn) Nghe khó hoặc mất thính giác Ù tai (cảm nhận âm thanh bên trong tai không đủ tương ứng so với âm bên ngoài) Điều trị triệu chứng chóng mặt tiền đình (cảm thấy chóng mặt, thường kèm theo buồn nôn hoặc nôn, thậm chí ngay khi đứng yên)
An Thiên
Việt Nam
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Hội chứng Meniere được xác định theo các triệu chứng chủ yếu sau đây: Chóng mặt (hoa mắt chóng mặt kèm buồn nôn/nôn) Nghe khó hoặc mất thính giác Ù tai (cảm nhận âm thanh bên trong tai không đủ tương ứng so với âm bên ngoài) Điều trị triệu chứng chóng mặt tiền đình (cảm thấy chóng mặt, thường kèm theo buồn nôn hoặc nôn, thậm chí ngay khi đứng yên)
Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc: không dùng gấp đôi liều để bù vào liều đã quên. Betahistin 8 và 16mg: liều cho người lớn là mỗi ngày 24- 48mg, được chia làm nhiều lần uống trong ngày. Viên nén 8mg: 1-2 viên mỗi lần, 3 lần mỗi ngày. Viên nén 16mg: ½ – 1 viên mỗi lần, 3 lần mỗi ngày. Trẻ em: thuốc không được khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi vì chưa có đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực.
Không dùng betahistin nếu bị quá mẫn cảm với hoạt chất hay bất kỳ tá dược nào của thuốc hoặc nếu bị u tuyến thượng thận được biết như u tế bào ưa crôm.
Thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử loét tiêu hóa. Trên lâm sàng, thấy có sự không dung nạp betahistin ở một vài bệnh nhân hen phế quản, vì vậy nên thận trọng khi dùng betahistin cho những bệnh nhân này
Phụ nữ có thai: Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc dung betahistin cho phụ nữ có thai. Còn thiếu các nghiên cứu trên thú về ảnh hưởng trên thai kỳ, sự phát triển của phôi/ bào thai, quá trình sinh sản và sự phát triển của trẻ sơ sinh. Chưa biết nguy cơ có thể xảy ra cho người. Vì vậy, không nên dùng betahistin trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết. Phụ nữ cho con bú: Chưa biết betahistin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Chưa có nghiên cứu trên thú về sự bài tiết betahistin qua sữa. Nên cân nhắc lợi ích của việc điều trị và nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ.
Nên thận trọng dùng thuốc cho người lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây ra nhức đầu
Đã có báo cáo về một vài tác dụng phụ. Rất hay xảy ra (≥ 1/10) Thường xảy ra (≥ 1/100 đến < 1/10) Không thường xuyên (≥ 1/1,000 đến < 1/100) Hiếm khi xảy ra (≥ 1/10,000 đến < 1/1000) Rất hiếm khi xảy ra (< 1/10,000) Hệ thần kinh: thường xảy ra: nhức đầu Hệ tiêu hóa: : thường xảy ra: buồn nôn và khó tiêu Hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn cảm Hệ thần kinh: mất ngủ Hệ tim mạch: đánh trống ngực. Thông báo cho bác s ĩ nh ững tác dụng ph ụ khi dung thu ốc.
Nếu bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế mono-amineoxidase, thuốc mà được dùng để điều trị trầm cảm hoặc bệnh Parkison, bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ vì các thuốc này có thể làm tăng tác dụng của betahistin. Betahistin có cấu trúc tương tự như histamin, tương tác thuốc giữa betahistine và kháng histamine có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của một trong số các thuốc này.
Betahistin dihydroclorid 8mg
DƯỢC LỰC HỌC Betahistin có tác dụng chủ vận trên histamin H1 và đối kháng trên histamin H3, đặc biệt không có hoạt tính H2. Betahistin làm giãn cơ vòng tiền mao mạch, làm gia tang lưu lượng máu ở tai trong Thuốc kiểm soát tính thấm của mao mạch tai trong, do đó loại trừ sự tích tụ nội dịch bạch huyết tai trong. Thuốc cũng cải thiện tuần hoàn não, làm gia tăng lưu lượng máu ở động mạch cảnh trong. Vì vậy, trên lâm sang betahistin có hiệu quả trong việc giảm chóng mặt và hoa mắt. DƯỢC ĐỘNG HỌC Betahistin được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Thuốc được thải trừ phần lớn qua nước tiểu dưới dạng acid 2-pyridylacetic trong 24 giờ sau khi uống. Không thấy có dạng betahistin nguyên vẹn.
Một vài trường hợp quá liều đã được báo cáo. Một số bệnh nhân bị các triệu chứng từ nhẹ đến vừa khi dùng liều lên đến 728mg (như buồn nôn, buồn ngủ, đau bụng). Các biến chứng nghiêm trọng hơn (như co giật, biến chứng ở phổi hoặc tim) được thấy trong những trường hợp quá liều betahistin do cố ý đặc biệt trong phối hợp với các thuốc được cho quá liều khác. Điều trị quá liều nên bao gồm cả các biện pháp hỗ trợ cơ bản.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0