lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị chóng mặt. rối loạn tiền đình Diorophyl (Piracetam 400mg) hộp 100 viên

Thuốc trị chóng mặt. rối loạn tiền đình Diorophyl (Piracetam 400mg) hộp 100 viên

Danh mục:Thuốc trị chóng mặt, rối loạn tiền đình
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Piracetam
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Số đăng ký:VN-8838-09
Nước sản xuất:Ấn Độ
Hạn dùng:4 năm kê từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Diorophyl (Piracetam 400mg)

Mỗi viên nang cứng chứa: Piracetam 400mg.
Tá dược: Colloidal anhydrous silica, magnesium stearate, talc, microcrystalline cellulose.

2. Công dụng của Diorophyl (Piracetam 400mg)

- Điều trị triệu chứng chóng mặt.
- Ở người cao tuổi: Suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung, hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân. sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.

3. Liều lượng và cách dùng của Diorophyl (Piracetam 400mg)

- Người lớn: Liều khởi đầu là 2 viên (800mg Piracetam) x 3 lần/ngày Nếu thấy các triệu chứng đã được cải thiện, có thể giảm liều còn 1 viên (400mg Piracetam) x 3 lần/ngày
- Không được dùng quá liều tối đa 12 viên (4,8 g Piracetam)/ngay
- Liều dùng có thể được điều chỉnh tuỳ theo tuổi của người bệnh hoặc mức độ trầm trọng của các triệu chứng

4. Chống chỉ định khi dùng Diorophyl (Piracetam 400mg)

- Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).
- Người mắc bệnh Huntington.
- Người bệnh suy gan.

5. Thận trọng khi dùng Diorophyl (Piracetam 400mg)

Vì piracetam được thải qua thận, nên nửa đời của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độ thanh thải creatinin. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh bị suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này và người bệnh cao tuổi.
Khi hệ số thanh thải của creatinin dưới 60 m1/phút hay khi creatinin huyết thanh trên 1,25 mg/100 ml thi cần phải điều chỉnh liều:
Hệ số thanh thải creatinin là 60 - 40 ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,25 — 1,7 mg/100 ml »(nửa đời của piracetam dài hơn gấp đôi): Chỉ nên dùng 1⁄2 liều dùng bình thường.
Hệ số thanh thải creatinin là 40 —- 20 ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,7 - 3,0 mg/100 ml (nửa đời của piracetam là 25 — 42 giờ): Dùng 1⁄4 liều bình thường.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Piracetam có thể qua nhau thai. Không nên dùng thuôc này cho người mang thai.
Không nên dùng piracetam cho người cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Do thuốc có thê gây bồn chồn, nhức đâu, chóng mặt nên cân thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc sau khi dùng thuôc.

8. Tác dụng không mong muốn

Thường gặp, 4ADR >1/100
- Toàn thân: Mệt mỏi.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ia chảy, đau bụng, trướngbụng.
- Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mắt ngủ, ngủ gà.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Toàn thân: Chóng mặt.
- Thần kinh: Run, kích thích tình dục.
* Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Có thể giảm nhẹ tác dụng phụ của thuốc bằng cách giảm liều.

9. Tương tác với các thuốc khác

Vẫn có thể tiếp tục phương pháp điều trị kinh điển nghiện rượu (các vitamin và thuốc an thần) trong trường hợp người bệnh bị thiếu vitamin hoặc kích động mạnh.
Đã có một trường hợp có tương tác giữa piracetam và tỉnh chất tuyến giáp khi dùng đồng thời: Lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giắc ngủ ở một người bệnh thời gian prothrombin đã được ôn định bằng warfäin lại tăng lên khi dùng piracetam.

10. Dược lý

Dược lực học: Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma aminobutyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyên hóa của tế bào thần kinh) mặc dù người ta còn chưa biết nhiều về các tác dụng đặc hiệu cúng như cơ chế tác dụng của nó. Thậm chí ngay cả định nghĩa về hưng trí “nootropie” cũng còn mơ hồ. Nói chung tác dụng chính của các thuốc được gọi là hưng trí (như: piracetam, tenilsetam, suloctidil, tamitinol) là cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Nhiều chất trong số này được coi là có tác dụng mạnh hơn piracetam về mặt học tập và trí nhớ. Người ta cho rằng ở người bình thường và ở người bị suy giảm chức năng, piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin... Điều này có thê giải thích tác dụng tích cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện - khả năng thực hiện các test vê trí nhớ. Thuốc có thê làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyên hóa để các tế bào thần hoạt động tốt. Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rỗi loạn chuyên hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não với tình trạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy, tạo thuận lợi cho con đường cepentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não. Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy bằng cách tang su quay vòng của các photphat vô cơ và giảm tích tụ glucose và acid lactic. Trong điều kiện bình thường cũng như khi thiếu Oxy, nguời ta thấy piracetam làm tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP; điều này có thể là một cơ chế để giải thích một số tác dụng có ích của thuốc. Tác động lên sự dẫn truyền tiết acetylcholin (làm tăng giải phóng acetylcholin) cũng có thể góp phần vào cơ chế tác dụng của thuốc. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ. Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng của GABA.
Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiêu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thê làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.
hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Khả dụng sinh học gần 100%. Nồng độ đinh trong huyết tương (40- 60 microgram/ml) xuấthiện 30 phút sau khi uống một liều 2g. Nông độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được sau khi uống thuốc 2 - 8 gid. Hap thu thuốc không thay đổi khi điều trị dài ngày. Thể tích phân bố khoảng 0,6 líU/kg. Piracetam ngắm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu ~ não, nhau- thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh và thùy châm, tiểu não và các nhân vùng đáy. Nửa đời trong huyết tương là 4 - 5 giờ; nửa đời trong dịch não tủy khoảng 6 — 8 giờ. Piracetam không gắn vào các protein huyết tương và được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là §6 ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Nếu bị suy thận thì nửa đời thải trừ tăng lên: Ở người bệnh bị suy thận hoàn toàn và không hôi phục thì thời gian này là 48 — 50 giờ.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Piracetam không độc ngay cả khi dùng liêu rât cao. Không cân thiệt phải có những biện pháp đặc biệt khi nhỡ dùng quá liêu.

12. Bảo quản

Nơi khô mát, tránh ánh sáng. Nhiệt độ dưới 30C.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG