- Công dụng/Chỉ định
- - Điều trị chóng mặt.
- Người cao tuổi bị mất trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi tính khí, rối loạn hành vi và kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.
- Điều trị nghiện rượu mạn tính
- Thiếu máu hồng cầu liềm
- Điều trị hỗ trợ chứng giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não
- Liều lượng và cách dùng
- Hội chứng sa sút trí tuệ ở người lớn
1200 mg (1 viên Pracetam 1200) x 2 lần/ngày. Có thể tăng lên 2 viên Pracetam 1200 x 2 lần/ngày với sự chỉ dẫn của bác sỹ.
Hội chứng rung giật cơ có nguồn gốc từ vỏ não ở người lớn
Liều bắt đầu: 2 viên Pracetam 1200 x 3 lần/ngày.
Tùy vào đáp ứng của bệnh nhân, liều hàng ngày tăng hơn 4 viên mỗi 3 ngày.
Liều tối đa là 20 viên/ngày, chia 2 – 3 lần.
Trong quá trình điều chỉnh liều, điều trị với các thuốc trị rung giật cơ khác nên được duy trì ở cùng liều lượng. Nên giảm liều từ từ khi co giật cơ kết thúc.
Khi đã bắt đầu điều trị, nên tiếp tục điều trị chừng nào bệnh não căn nguyên vẫn còn tồn tại. Ở những bệnh nhân có một cơn giật cơ cấp tính, bệnh có thể tiến triển tốt sau một khoảng thời gian. Vì vậy, mỗi 6 tháng nên thử giảm liều hoặc ngưng điều trị. Để làm được điều này, nên giảm 1,2 g piracetam mỗi 2 ngày (mỗi 3 hoặc 4 ngày trong trường hợp có hội chứng Lance-Adams) nhằm ngăn ngừa khả năng tái phát đột ngột hoặc co giật do ngưng thuốc đột ngột.
Điều chỉnh liều ở người cao tuổi
Theo dõi thường xuyên độ thanh thải creatinin khi điều trị lâu dài ở người cao tuổi để điều chỉnh liều phù hợp nếu cần.
Người suy thận
Nên giảm liều:
CC từ 50 – 79 ml/phút: 2/3 liều thường dùng, chia 2 hoặc 3 lần.
CC từ 30 – 49 ml/phút: 1/3 liều thường dùng, chia 2 lần.
CC từ 20 – 29 ml/phút: 1/6 liều thường dùng, liều duy nhất.
CC < 20 ml/phút: Chống chỉ định.
Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Piracetam không được chuyển hóa ở gan. Không có hướng dẫn liều đặc biệt nào áp dụng cho những bệnh nhân chỉ bị suy giảm chức năng gan. Nên chỉnh liều khi dùng cho bệnh nhân vừa suy gan và suy thận.Khoảng thời gian điều trị:
Thời gian điều trị bằng piracetam phải được quyết định bởi bác sỹ.
Trong điều trị hỗ trợ các hội chứng sa sút trí tuệ, sau 3 tháng cần kiểm tra xem có còn chỉ định điều trị thêm hay không.
Trong điều trị hỗ trợ hội chứng rung giật cơ có nguồn gốc từ vỏ não phụ thuộc vào diễn biến lâm sàng. Nếu hội chứng rung giật không còn xảy ra, nên chấm dứt từ từ liệu pháp điều trị bằng Pracetam 1200.
Cách dùng
Pracetam 1200 được dùng bằng đường uống, có thể cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Nên uống viên bao phim với chất lỏng.
Liều hàng ngày được khuyến cáo chia làm 2 – 4 lần.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn với piracetam, các dẫn xuất pyrrolidone khác hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Bệnh nhân bị xuất huyết não (như đột quỵ do xuất huyết).
Bệnh nhân suy thận, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ nitơ hoặc creatinin còn lại.
Bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối.
Bệnh nhân bị chứng múa giật Huntington.
- Thận trọng
- - Vì piracetam chuyển hóa chủ yếu qua thận, cần rất thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị Suy thận. Theo dõi chức năng thận trong những trường hợp này. Sự gia tăng thời gian bán thải có liên quan trực tiếp với sự suy giảm chức năng thận và độ thanh thải creatinin. Điều này cũng đúng với bệnh nhân cao tuổi mà độ thanh thải creatinin phụ thuộc vào tuổi
- Do tác động của piracetam lên sự kết tập tiểu cầu, nên cẩn thận ở bệnh nhân bị xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như loét đường tiêu hóa, bệnh nhân đang bị các rối loạn về cầm máu, bệnh nhân có tiền sử tai biến mạch máu não do xuất huyết, bệnh nhân trải qua đại phẩu gồm phẩu thuật răng và bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông hoặc chống kết tập tiểu cầu gồm aspirin liều thấp
- Nên tránh ngưng điều trị đột ngột ở bệnh nhân giật rung cơ vì điều này có thể gây bộc phát hoặc gây động kinh do ngưng thuốc.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- - Phụ nữ có thai: Piracetam qua được nhau thai. Không nên dùng piracetam trong thai kỳ mang thai
- Phụ nữ cho con bú: Piracetam được tiết qua sữa mẹ. Do đó, không nên dùng piracetam trong thời gian cho con bú hoặc ngưng cho con bú khi đang điều trị với piracetam
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, ở liều 1,6 - 15 g/ngày, chứng tăng động, ngủ gà, bồn chồn và trầm cảm được báo cáo thường xuyên hơn ở bệnh nhân dùng piracetam so với bệnh nhân dùng placebo. Chưa có kinh nghiệm về ảnh hưởng trên khả năng lái xe ở liều 15-20 g/ngày. Do đó bệnh nhân nên thận trọng khi có ý định lái xe hoặc vận hành máy móc trong khi đang dùng piracetam
- Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp
- Toàn thân: mệt môi
- Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy vàđau bụng
- Thần kinh: bồn chốn, đễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà
Ít gặp
- Toàn thân: chóng mặt
- Thần kinh: run, kích thích tình dục
- Tương tác thuốc
- - Vẫn có thể tiếp tục phương pháp điều trị kinh điển nghiện rượu, như vitamin và thuốc an thần, trong trường hợp bệnh nhânbịthiếu vitamin hoặc kích động mạnh
- Có một trường hợp tương tác giữa piracetam và tinh chất tuyến giáp (T3 vả T4) khi dùng đồng thời: lú lẫn, dễ kích thích và rối loạn giấc ngủ được thấy sau đó.
- Piracetam gây tăng thời gian prothrombin ở bệnh nhân đã được ổn định bằng warfarin.
- Thành phần
- - Hoạt chất: Piracetam 1200mg
- Tá dược vừa đủ 01 viên
(Povidon, colloidal silica khan, magnesi stearat, croscarmellose natri, opadry vàng, eudragit NE 30 D, simethicon)
- Dược lý
- - Piracetam là một thuốc hướng tâm thần tác động trực tiếp trên não để cải thiện hiệu lực của đoan não ở cả người bình thường và người bị suy giảm chức năng. Vùng não này tham gia vào cơ chế nhận thức và cũng đóng vai trò trong việc học tập và trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức
- Piracetam không có tác dụng an thần hoặc kích thích
- Piracetam có thể tác động lên hệ thần kinh trung ương theo nhiều cách. Thuốc làm thay đổi dẫn truyền thần kinh trong não và có thể giúp cải thiện môi trường chuyển hóa cần thiết cho chức năng thần kinh hoạt động tốt
- Khi dùng trong điểu trị cấp tính hay lâu dài cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng hệ thần kinh trung ương, thuốc làm tăng cường sự tỉnh táo và gia tăng chức năng nhận thức. Những thay đổi này được thấy bằng sự gia tăng đáng kể hoạt tính alpha và beta cùng với việc giảm hoạt tính gamma trên điện não đồ
- Piracetam bảo vệ và phục hồi chức năng nhận biết sau chấn thương não như giảm oxy huyết hoặc nhiễm độc và sau liệu pháp sốc điện. Piracetam có thể dùng đơn lẻ hoặc phốt hợp với các thuốc khác khi điều trị chứng giật rung cơ do thiếu oxy huyết. Thuốc làm giảm khoảng thời gian rung giật nhãn cầu do tiền định
- Piracetam cũng cải thiện việc sử dụng oxy và glucose trong não ở bệnh nhân bị sa sút trí tuệ sau nhồi máu nhiều ổ hoặc ở những người thiếu máu não cục bộ.
- Piracetam ức chế sự gia tăng kết tập tiểu cầu đã được hoạt hóa và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường, thuốc có thể phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch
- Quá liều
- Piracetam không độc ngay cả khi dùng liều rất cao, do đó không cần thiết phải có những biện pháp đặc biệt khi lỡ dùng quá liều
- Bảo quản
- Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng và tránh ẩm. Nhiệt độ không quá 30°C.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm