- Công dụng/Chỉ định
- Hỗ trợ điều trị đặc hiệu bệnh loãng xương và các trường hợp cần bổ sung chất dinh dưỡng như có thai, loãng xương phụ thuộc vitamin D.
Phòng ngừa và điều trị thiếu calci và/hoặc thiếu vitamin D, đặc biệt ở người già, trường hợp tăng sự mất xương (tăng nồng độ hormon parathyroid (Parathyroid hormone – PTH) huyết thanh, giảm nồng độ huyết thanh 25-hydroxy-vitamin D và tăng nồng độ kiềm phosphat).
- Liều lượng và cách dùng
- Dùng đường uống.
Liều dùng:
Người lớn, người cao tuổi và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 2 viên/lần, ngày 2 lần. Tốt nhất nên uống 2 viên vào buổi sáng và 2 viên vào buổi tối.
Trẻ em: Trẻ em dưới 12 tuổi không nên uống thuốc này.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định tuyệt đối các trường hợp tăng calci huyết do bệnh u tủy, ung thư xương di căn và những bệnh xương ác tính khác, bệnh u hạt (sarcoidosis), cường tuyến cận giáp, quá liều vitamin D.
Bệnh thận nặng, bệnh sỏi thận, tăng calci huyết nặng.
Loãng xương do bất động.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
- Thận trọng
- Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc – Người tăng calci niệu nhẹ, bệnh thận nhẹ hoặc trung bình cần được theo dõi chặt chẽ, kiểm tra nồng độ calci huyết và calci niệu định kỳ.
Người có tiền sử bệnh sỏi thận, phải đo calci niệu để tránh tăng calci niệu.
Điều trị lâu dài, cần theo dõi nồng độ calci huyết, calci niệu và chức năng thận. Giảm hay ngừng điều trị tạm thời khi calci niệu vượt quá 7,5 mmol/24 giờ (300 mg/24 giờ). Sử dụng thuốc thận trọng ở người đang điều trị bệnh tim mạch, người bất động bị loãng xương, những người có nguy cơ tăng calci huyết cao như người bệnh u hạt, người mắc các bệnh ác tính khác.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Nhu cầu calci và vitamin D tăng khi mang thai và cho con bú nhưng bổ sung calci và vitamin D phải được chỉ định và theo dõi của bác sĩ.
Quá liều vitamin D gây quái thai ở động vật. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú.
Ở người, tăng calci huyết lâu dài có thể dẫn đến hẹp động mạch chủ, bệnh võng mạc, chậm phát triển về thể chất và tinh thần ở trẻ sơ sinh.
Vitamin D và các chất chuyển hóa tiết vào sữa mẹ.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
- Tác dụng không mong muốn
- Giống như tất cả các loại thuốc khác, SAVPROCAL D có thể có một số tác dụng phụ, mặc dù không phải xảy ra với tất cả mọi người.
Hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người):
Táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy
Phát ban.
Tăng calci huyết, calci niệu.
- Tương tác thuốc
- Thuốc lợi tiểu thiazid: Có thể làm giảm bài tiết calci nên làm tăng nguy cơ tăng calci huyết.
Một số thực phẩm giàu acid oxalic, phosphat, acid phytinic: Có thể làm giảm sự hấp thu calci.
Phenytoin, barbiturat: Có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của vitamin D thành các chất chuyển hóa có hoạt tính. Do đó làm giảm tác dụng của vitamin D khi sử dụng đồng thời.
Glucocorticoid: Có thể làm giảm tác dụng của vitamin D.
Digitalis và các glycosid tin khác: Các thuốc uống kết hợp calci và vitamin D có thể làm tăng tác dụng của digitalis và các glycosid tim khác. Do đó người bệnh cần được theo dõi y tế chặt chẽ, nếu cần có thể theo dõi điện tâm đồ (ECG: Electro-cardiography) và calci.
Muối calci có thể làm giảm sự hấp thu của thyroxin, bisphosphonat, natri fluorid, quinolon, tetracyclin và sắt. Nên uống các thuốc này cách nhau khoảng 4 tiếng.
Xử trí khi quên liều:
- Thành phần
- Calci carbonat: 750mg
Vitamin D3: 200 IU (dưới dạng vitamin D3 100.000 IU/g)
- Dược lý
- Cơ chế tác dụng của thuốc Savprocal D
Calci có vai trò vô cùng quan trọng cho sức khỏe, nó giúp duy trì sức khỏe xương khớp đồng thời phòng ngừa bệnh loãng xương, vì calci là thành phần chính cấu thành nên xương và 99% calci trong cơ thể tập trung tại xương và răng. Việc bổ sung Calci đầy đủ giúp làm nhanh lành các vết nứt, gãy trên xương. Calci giúp giảm các triệu chứng nhức đau, khó khăn trong quá trình vận động. Trong cơ thể Calci lưu thông dưới dạng ion, tự do. Lượng Calci thấp gây nhiều bệnh lí cho cơ thể như loãng xương, xương bị giòn, dễ gãy, dễ bị tổn thương. Đặc biệt nhu cầu về Calci ở nhiều đối tượng bệnh nhân là vô cùng cần thiết như mẹ bầu, người già, người bị chấn thương xương.
Vitamin D3 là một trong các loại vitamin chỉ được sản xuất khi da tiếp xúc với ánh mặt trời hay các tia cực tím và một số nguồn thực phẩm nhất định. Vitamin D3 có tác dụng tăng hấp thu phốt pho và canxi qua đường tiêu hóa, kích hoạt quá trình phiên mã, tăng tái hấp thu hủy cốt bào và tăng tái hấp thu ở ống thận xa. Việc duy trì mức độ vitamin D3 còn giúp duy trì mức canxi và phốt pho trong phạm vi sinh lý lành mạnh để duy trì nhiều chức năng trao đổi chất, điều hòa phiên mã và chuyển hóa xương.
Dược động học
Calci carbonat sau khi uống được chuyển hóa nhanh chóng thành muối calci clorid nhờ phản ứng trung hòa với acid dịch vị trong cơ thể và lượng calci được hấp thu khoảng 15-25% tại đường tiêu hóa, phần còn lại được chuyển hóa thành các dạng muối không tan calci stearat, calci carbonat sau đó được thải trừ qua phân.
Vitamin D được hấp thu tốt sau khi uống tại đường tiêu hóa sau đó được hydroxy hóa tại gan thành sản phẩm chuyển hóa 25-hydroxy colecalciferol và hydroxyl hóa tiếp tại thận tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính là calcitriol. Các chất chuyển hóa của Vitamin D tạo liên kết với alpha-globin, vitamin D và chất chuyển hóa cuả nó có khả năng bài tiết vào sữa mẹ. Vitamin D và các chất chuyển hóa được bài tiết qua phân và gan.
- Quá liều
- Hậu quả nghiêm trọng nhất của quá liều cấp tính hoặc mạn tính là tăng calci huyết do ngộ độc vitamin D. Các triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn, tiểu nhiều, chán ăn, suy nhược, thờ ơ, khát nước và táo bón. Quá liều mạn tính có thể dẫn đến vôi hóa mạch máu và các cơ quan do tăng calci huyết.
Nếu uống thuốc quá liều, cần nhanh chóng đưa người | bệnh đến các cơ sở y tế gần nhất và mang thuốc đã uống theo cùng.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm