Thuốc tác dụng trên đường tiêu hóa
Không
sorbitol
hộp 20 gói
Điều trị triệu chứng táo bón.
OPV
Việt Nam
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Điều trị triệu chứng táo bón.
Pha 1 gói thuốc trong nửa ly nước, và uống. - Người lớn: uống 1 gói vào lúc đói, buổi sáng. - Trẻ em: uống 1/2 liều người lớn.
- Viêm đại tràng thực thể (Viêm loét đại - trực tràng, bệnh Crohn), hội chứng tắc ruột hay bán tắc, đau bụng chưa rõ nguyên nhân. - Vô niệu. - Tắc đường dẫn mật. - Người bệnh không dung nạp fructose do di truyền ( bệnh chuyển hóa hiếm gặp ).
- Không nên dùng lâu dài thuốc nhuận tràng. - Điều trị táo bón bằng sorbitol chỉ để hỗ trợ cho phương pháp điều trị bằng chế độ ăn uống. - Ở người bệnh “đại tràng kích thích” tránh dùng sorbitol khi đói và nên giảm liều. - Dùng thận trọng cho người bị phình đại tràng vì nhu động đại tràng có thể bị thay đổi, gây u phân.
Tiêu chảy, đau bụng, đặc biệt ở bệnh nhân có hội chứng ruột bị kích thích. Đầy bụng.
Do làm tăng nhu động ruột, mọi thuốc nhuận tràng có thể rút ngắn thời gian di chuyển của các thuốc uống cùng, do đó làm giảm sự hấp thu của những thuốc này.
Mỗi gói chứa: Sorbitol: 5g.
Dược lực học: Sorbitol ( D - glucitol ) là một rượu có nhiều nhóm hydroxyl, có vị ngọt bằng 1/2 đường mía ( sacarose ). Thuốc thúc đẩy sự hydrat-hoá các chất chứa trong ruột. Sorbitol kích thích tiết cholecystokinin - pancreazymin và tăng nhu động ruột nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu. Sorbitol chuyển hóa chủ yếu ở gan thành fructose, một phản ứng được xúc tác bởi sorbitol dehydrogenase. Một số sorbitol có thể chuyển đổi thẳng thành glucose nhờ aldose reductase. Dược động học Sorbitol được hấp thu kém qua đường tiêu hóa, sau khi uống hoặc đặt trực tràng. Một phần rất nhỏ sorbitol không chuyển hóa được đào thải qua thận. Phần còn lại đào thải dưới dạng CO2 khi thở ra trong quá trình hô hấp.
Rối loạn nước và điện giải do dùng nhiều liều lặp lại. Nước và điện giải phải được bù nếu cần.
Nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0