lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc tuần hoàn não Cenpira 800 hộp 100 Viên

Thuốc tuần hoàn não Cenpira 800 hộp 100 Viên

Danh mục:Thuốc tuần hoàn máu não, cải thiện trí nhớ
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Piracetam
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Foripharm
Số đăng ký:VD-22691-15
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:Xem trên bao bì
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Cenpira 800

Dược chất chính: Piracetam 800 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên

2. Công dụng của Cenpira 800

- Điều trị các triệu chứng chóng mặt.
- Ở bệnh nhân cao tuổi: thuốc có tác dụng hạn chế suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung hoặc thiếu tỉnh táo. Điều trị thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.
- Cenpira còn có khả năng chống đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp (chỉ định này là kết quả của một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên ở 927 người bệnh đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp. Sau 12 tuần điều trị, có nhiều tiến bộ về hành vi).
- Thuốc còn có công dụng điều trị nghiện rượu.
- Ngoài ra thuốc Cenpira còn được dùng để chữa trị bệnh thiếu máu hồng cầu liềm. Do thành phần Piracetam có tác dụng ức chế và làm hồi phục hồng cầu liềm in vitro. Ở bệnh nhân là trẻ em: thuốc hỗ trợ điều trị chứng khó đọc.
- Thuốc còn được dùng hỗ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.

3. Liều lượng và cách dùng của Cenpira 800

Cách dùng:
- Thuốc Cenpira được dùng để tiêm hoặc uống trực tiếp. Nên dùng thuốc ở dạng uống trực tiếp, chỉ tiêm khi người bệnh không uống được.
- Trong trường hợp bị nặng có thể thêm liều dùng và truyền vào tĩnh mạch.
Liều dùng:
- Tùy theo chỉ định và tình trạng của bệnh nhân mà sử dụng thuốc. Liều thường dùng khoảng 30 - 160 mg/kg/ngày.
- Trường hợp điều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi thì dùng từ 1,2 - 2,4 g/ngày. Liều có thể cao tới 4,8 g/ngày trong những tuần đầu tiên.
- Với điều trị nghiện rượu dùng 12 g/ngày trong tuần đầu tiên. Duy trì uống từ 2 - 4 g/ngày.
- Với người bị suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có kèm chóng mặt hoặc không): Liều đầu tiên từ 9 - 12 g/ngày; liều duy trì trong những ngày sau dùng 2,4 g thuốc, uống ít nhất trong 3 tuần liên tiếp.
- Người bị thiếu máu hồng cầu liềm dùng: 160 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần đều nhau.
- Bệnh nhân bị giật rung cơ sẽ được chỉ định dùng liều 7,2 g/ngày, chia làm 2 - 3 lần. Tùy theo phản ứng của cơ thể cứ 3 - 4 ngày tăng thêm 4,8 g/ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu nên tìm cách giảm liều các thuốc dùng kèm.

4. Chống chỉ định khi dùng Cenpira 800

- Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).
- Người mắc bệnh Huntington.
- Người bệnh suy gan.

5. Thận trọng khi dùng Cenpira 800

- Cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị suy thận. Cần theo dõi sát sao chức năng thận khi điều trị đối tượng bệnh nhân này và người cao tuổi.
- Hệ số thanh thải của creatinin dưới 60 ml/phút hay creatinin huyết thanh trên 1,25 mg/100 ml thì cần điều chỉnh liều như sau:
+ Hệ số thanh thải creatinin: 60 - 40 ml/phút, creatinin huyết thanh: 1,25 - 1,7 mg/100 ml (nửa đời của piracetam dài hơn gấp đôi): nên dùng 1/2 liều bình thường.
+ Hệ số thanh thải creatinin: 40 - 20 ml/phút, creatinin huyết thanh: 1,7 - 3,0 mg/100ml (nửa đời của piracetam là 25 - 42 giờ): chỉ dùng 1/4 liều bình thường.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Trường hợp mang thai và cho con bú: Vì Piracetam có thể truyền qua nhau thai nên không nên dùng thuốc này cho người mang thai và đang cho con bú.

7. Tác dụng không mong muốn

Tác dụng không mong muốn (ADR):
- Thường gặp ADR >1/100: Toàn thân: Mệt mỏi: Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn ói , tiêu chảy, đau và trướng bụng: Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà ngủ gật.
- Ít gặp 1/1000 < ADR < 1/100: Toàn thân: Chóng mặt; Thần kinh: Run rẩy, kích thích tình dục.
Cách xử lý: Giảm liều dùng thì các tác dụng phụ của thuốc sẽ ít đi.

8. Tương tác với các thuốc khác

- Có thể tiếp tục điều trị nghiện rượu (các vitamin và thuốc an thần) trong trường hợp người bệnh bị thiếu vitamin hoặc kích động mạnh.
- Ðã có trường hợp tương tác giữa piracetam và tinh chất tuyến giáp khi dùng đồng thời nên người bệnh bị lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ.
- Ở người bệnh có thời gian prothrombin đã được ổn định khi dùng warfarin thì lại tăng liều piracetam lên.

9. Dược lý

- Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma amino-butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh) mặc dù người ta còn chưa biết nhiều về các tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó. Thậm chí ngay cả định nghĩa về hưng trí nootropic cũng còn mơ hồ. Nói chung tác dụng chính của các thuốc được gọi là hưng trí (như: piracetam, oxiracetam, aniracetam, etiracetam, pramiracetam, tenilsetam, suloctidil, tamitinol) là cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Nhiều chất trong số này được coi là có tác dụng mạnh hơn piracetam về mặt học tập và trí nhớ. Người ta cho rằng ở người bình thường và ở người bị suy giảm chức năng, piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).
- Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin… Ðiều này có thể giải thích tác dụng tích cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện các test về trí nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt. Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy, tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não. Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy bằng cách tăng sự quay vòng của các photphat vô cơ và giảm tích tụ glucose và acid lactic. Trong điều kiện bình thường cũng như khi thiếu oxy, người ta thấy piracetam làm tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP; điều này có thể là một cơ chế để giải thích một số tác dụng có ích của thuốc. Tác động lên sự dẫn truyền tiết acetylcholin (làm tăng giải phóng acetylcholin) cũng có thể góp phần vào cơ chế tác dụng của thuốc. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ. Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng của GABA.
- Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.
- Piracetam dùng theo đường uống được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Khả dụng sinh học gần 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (40 – 60 microgram/ml) xuất hiện 30 phút sau khi uống một liều 2 g. Nồng độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được sau khi uống thuốc 2 – 8 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trị dài ngày. Thể tích phân bố khoảng 0,6 lít/kg. Piracetam ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu – não, nhau – thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh và thùy chẩm, tiểu não và các nhân vùng đáy. Nửa đời trong huyết tương là 4 – 5 giờ; nửa đời trong dịch não tủy khoảng 6 – 8 giờ. Piracetam không gắn vào các protein huyết tương và được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là 86 ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Nếu bị suy thận thì nửa đời thải trừ tăng lên: Ở người bệnh bị suy thận hoàn toàn và không hồi phục thì thời gian này là 48 – 50 giờ.

10. Quá liều và xử trí quá liều

Do thành phần Piracetam không độc ngay cả khi dùng liều rất cao. Do đó không cần thiết phải có những biện pháp đặc biệt khi lỡ dùng quá liều.

11. Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG