lcp

Arginin


Hoạt chất : Arginine

Phân loại: Thuốc chấn đoán chức năng tuyến yên – Thuốc chuyển hoá nội tiết – Bổ sung acid amin.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Hộp 20 ống x 5ml 1000 mg.
  • Chế phẩm lỏng, trong, màu vàng, mùi thơm, vị ngọt.

Dược lý

Dược lực học

Arginin là mọt acid amin cần thiết trong chu trình urê đối với những bệnh nhân thiếu hụt các enzym: N-acetylglutamat synthase (NAGS), carbamoylphosphat synthetase (CPS), ornithin transcarbamylase (OTC), argininosuccinat synthetase (ASS), hay argininosuccinat lyase (ASL). Dùng arginin hydroclorid cho những bệnh nhân có rối loạn như trên nhằm khôi phục nồng độ arginin trong máu và giúp ngăn ngừa sự dị hóa protein. Những sản phẩm trung gian của chu trình ure ít có độc tính và dễ dàng thải trừ qua nước tiểu hơn so với amoniac và tạo con đường khác cho quá trình đào thải nitrogen thừa.

Arginin làm tăng nồng độ glucose huyết. Tác dụng này có thể là tác dụng trực tiếp; lượng glucose giải phóng từ gan có liên quan trực tiếp với lượng acid amin hấp thu. Sự lý giải glycogen và sự tân tạo glucose cũng có thể là trung gian của quá trình arginin kích thích giải phóng glucagon.

Cơ chế tác dụng:

Tác dụng của arginin kích thích giải phóng hormon tăng trưởng, prolactin, glucagon và insulin không phụ thuộc vào sự kiểm soát giải phóng adrenalin và thay đổi nồng độ glucose huyết. Arginin kích thích giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin của tuyến yên có thể do tác dụng lên vùng dưới đồi. Ớ bệnh nhân có chức năng tuyến yên bình thường, nồng độ hormon tăng trưởng trong huyết tương tăng sau khi dùng arginin, còn ở bệnh nhân có chức năng tuyến yên suy giảm, hormon tăng trưởng tăng rất ít hoặc không tăng.

Arginin là mọt acid amin cần thiết trong chu trình urê đối . Dùng arginin hydroclorid cho những bệnh nhân có rối loạn như trên nhằm khôi phục nồng độ arginin trong máu và giúp ngăn ngừa sự dị hóa protein. Những sản phẩm trung gian của chu trình ure ít có độc tính và dễ dàng thải trừ qua nước tiểu hơn so với amoniac và tạo con đường khác cho quá trình đào thải nitrogen thừa.

Arginin làm tăng nồng độ glucose huyết. Tác dụng này có thể là tác dụng trực tiếp; lượng glucose giải phóng từ gan có liên quan trực tiếp với lượng acid amin hấp thu. Sự lý giải glycogen và sự tân tạo glucose cũng có thể là trung gian của quá trình arginin kích thích giải phóng glucagon.

Dược động học

Arginin hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Arginin hydroclorid kết hợp chặt chẽ với nhiều con đường sinh hóa. Acid amin được chuyển hóa qua gan tạo thành omithin và urê bằng cách thủy phân nhóm guanidin dưới xúc tác của arginase. Arginin được lọc ở tiều cầu thận và tái hấp thu gần như hoàn toàn ở ống thận.

Chỉ định của Arginin

Điều trị duy trì tăng amoniac huyết ở bệnh nhân thiếu carbamoylphosphat synthetase, thiếu omithin transcarbamylase.

Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac huyết, citrulin huyết, argininosuccinic niệu.

Điều trị hỗ trợ chứng khó tiêu.

Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định.

Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình urê như tăng amoniac huyết typ I và II, citrulin huyết, argininosuccinic niệu và thiếu enzym N-acetylglutamat synthase.

Liều dùng và cách dùng Arginin

Cách dùng :

Pha thuốc với một ít nước và uống trước các bữa ăn chính.

Liều dùng:

Điều trị duy trì tăng amoniac máu ở bệnh nhân thiếu carbamylphosphate synthetase, thiếu ornithine carbamyl transferase:

Trẻ sơ sinh: 100mg/kg mỗi ngày, chia 3-4 lần

Trẻ từ 1 tháng đến 18 tuổi: 100mg/kg mỗi ngày, chia 3-4 lần.

Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac máu bị citrulin máu, arginosuccinic niệu:

Trẻ sơ sinh: 100-175mg/kg/lần, dùng 3-4 lần mỗi ngày cùng thức ăn, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng.

Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu:

Người lớn: uống 3-6g/ngày

Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định:

Người lớn: uống 6-21 ngày, mỗi lần dùng không quá 8g

Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình urê như tăng amoniac máu tuýp 1 và 2, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase:

Người lớn: uống 3-10g/ngày tuỳ theo tình trạng bệnh.

Chống chỉ định Arginin

Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân có cơ địa dị ứng.

Bệnh nhân rối loạn chu trình urê kèm thiếu hụt arginase.

Thận trọng khi dùng Arginin

Không dùng arginin hydroclorid đối với bệnh nhân có cơ địa dị ứng. Thuốc kháng histamin được dùng nếu phản ứng dị ứng xảy ra.

Arginin hydroclorid gây tăng kali huyết ở bệnh nhân suy thận vì sự giảm thải trừ kali ở các bệnh nhân này. Nên dùng thận trọng arginin đối với bệnh nhân có bệnh về thận hoặc vô niệu.

Khi dùng arginin liều cao để điều trị chứng amoniac huyết cấp tính có thể gây nhiễm acid chuyển hoá do tăng clorid huyết, do đó cần theo dõi nồng độ clorid và bicarbonat huyết tương và có thể dùng đồng thời một lượng thích hợp bicarbonat.

Vì arginin liều cao để điều trị chứng amoniac huyết cấp tính có thể gây nhiễm acid chuyển hoá do tăng clorid huyết, do đó cần theo dõi nồng độ clorid và bicarbonat huyết tương và có thể dùng đồng thời mọt lượng thích hợp bicarbonat.

Vì arginin chứa hàm lượng cao ni tơ có thể chuyển hoá, nên trước khi dùng thuốc phải đánh giá tác dụng nhất thời đối với thận của lượng ni tơ cao.

Không dùng arginin cho bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim

Vì trong thành phần của thuốc có tá dược aspartam chứa một lượng phenyllalanin, có thể gây hại trên những người bị phenylceton niệu nên thận trọng khi dùng.

Thuốc có chứa thành phần tá dược màu tartrazin có thể gây ra các phản ứng dị ứng, thận trọng khi dùng.

Thuốc có chứa lượng nhỏ ethanol (rượu), dưới 100mg/liều.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc có thể gây hạ huyết áp, nôn, buồn nôn nên thận trọng khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm chứng tốt về việc dùng arginin ở phụ nữ mang thai nên không dùng thuốc này cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Không biết rõ arginin có được tiết với lượng đáng kể trong sữa người hay không. Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc điều trị với thuốc và nguy cơ đối với thai để quyết định việc dùng thuốc và ngừng cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Như tất cả các loại thuốc khác, arginin hydroclorid cũng có thể gây các tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải tất cả mọi người gặp phải các tác dụng không mong muốn này.

Thường gặp, ADR>1/100

Hệ thần kinh trung ương: Tê cóng, đau đầu

Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn

Nội tiết – chuyển hoá: Tăng thân nhiệt

Khác: Đỏ bừng, kích thích tĩnh mạch cục bộ

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Da: Phù nề, đỏ, đau.

Huyết học: Giảm lượng tiểu cầu

Miễn dịch: Phản ứng phản vệ

Tần suất không xác định:

Tim mạch: giảm huyết áp, viêm tĩnh mạch

Tiêu hoá: Co cứng cơ bụng và trướng bụng ở bệnh nhân có xơ nang.

Nội tiết – chuyển hoá: Gây giải phóng hormon tăng trưởng, glucagon, protactin. Gây tăng kali huyết ở người có bệnh gan, thận, đái tháo đường. Giảm phospho huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.

Tiết niệu: tăng mức nito ure huyết và creatinin huyết thanh.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Phản ứng dị ứng với các biểu hiện như phát ban đỏ, sưng tay và mặt, các triệu chứng này sẽ giảm bớt nhanh khi ngừng thuốc và dùng diphenhydramin.

Khi thấy hiện tượng khác lạ phải ngừng sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Nồng độ insulin trong huyết tương do sự kích thích của arginin có thể tăng cao hơn bởi các thuốc lợi tiểu thiazid, xylitol và aminophyllin.

Dùng các thuốc đái tháo đường sulfonylure đường uống trong thời gian dài có thể ức chế đáp ứng của glucagon huyết tương với arginin. Khi những bệnh nhân không dung nạp glucose được cho sử dụng glucose, phenytoin làm giảm sự đáp ứng của insulin trong huyết tương với arginin.

Tăng kali huyết có thể xảy ra khi dùng arginin điều trị chứng nhiễm kiềm chuyển hóa cho những bệnh nhân bệnh gan nặng mới dùng spironolacton gần đây.

Quá liều và xử trí

Quá liều có thể do nhiễm acid chuyển hoá nhất thời với chứng thở quá nhanh. Quá liều ở trẻ em có thể dẫn đến nhiễm acid chuyển hoá tiểu quản thận, phù não hoặc có thể chết.

Bảo quản Arginin

Thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng (25 oC) và tránh tiếp xúc với nhiệt độ cao. Phải bỏ dung dịch bị đóng băng.

Tài liệu tham khảo

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Dược sĩ

Dược sĩ Nguyên Đan

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.

Sản phẩm có thành phần Arginin

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn