Bạch chỉ là một loại thảo dược sống lâu năm, có vị cay, tính ấm, phần rễ của loại cây này được làm thuốc chữa đau đầu, đau răng, cảm cúm, u nhọt, sưng đau…Cùng Medigo tìm hiểu rõ hơn về Bạch chỉ, tác dụng và những bài thuốc từ cây Bạch chỉ ngay trong bài viết này.
Bạch chỉ hay còn được gọi là Chỉ hương, Đỗ nhược, Lan hoè… tên khoa học là Angelica dahurica, thuộc họ Hoa tán (Apiaceae).
Bạch chỉ là cây thân thảo, sống lâu năm, có chiều cao trung bình từ 1 – 2,5 m. Thân trụ rỗng có đường kính dao động từ 2 – 3 cm, không phân nhánh. Bên ngoài nhẵn, màu tím hồng hoặc xanh lục ánh tía. Phần thân dưới nhẵn, thân trên có lông tơ ngắn. Rễ cây phình to thành củ, mọc thẳng, thỉnh thoảng có phân nhánh.
Lá to, xẻ lông chim, màu xanh. Cuống lá dài khoảng 4 – 20cm, phần cuối cuống phát triển thành bẹ ôm vào thân. Hai bên mép lá có hình răng cưa, đường gân phía mặt trên của lá được bao phủ một lớp lông tơ mềm.
Mùa hoa vào khoảng tháng 5 – 7, hoa màu trắng mọc thành cụm ngay đầu cành hoặc kẽ lá, có hình tán kép, kích thước từ 10 – 30cm. Các tán hoa nối với thân bằng một cuống chung dài 4 – 20cm. Cánh hoa có khía, hình trứng ngược. Bầu nhụy có thể nhẵn hoặc chứa lông tơ.
Quả bế đôi dẹt, ra vào tháng 8 -9 trong năm. Chiều dài quả khoảng 4 – 7mm, hình bầu dục.
Cả rễ, thân, lá đều có tinh dầu, mùi thơm đặc trưng.
Cây Bạch chỉ thường mọc ở bìa rừng, nơi có độ cao 500 – 1000m so với mực nước biển, hoặc các vùng thung lũng, đồng cỏ, ven suối. Cây có nhiều ở Nhật Bản, Triều Tiên, đông bắc Trung Quốc… Tại Việt Nam, cây được di thực và trồng tập trung ở các tỉnh Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hưng Yên…
Phần rễ của Bạch chỉ được dùng làm thuốc.
Rễ Bạch chỉ có hình trụ, đầu trên hơi vuông, bên trên to xuống dưới nhỏ dần lại. Mặt ngoài rễ màu vàng hay hơi nhạt, có nhiều nốt nhỏ lồi lên, nằm ngang, xếp thành 4 hàng dọc theo thân rễ. Bề ngang rễ cứng, bẻ không xơ. Ruột rễ màu trắng ngà, có nhiều chất bột, phía ngoài xốp. Có tầng sinh gỗ dạng vòng tròn, gỗ chiếm 1/2 – 1/3 bán kính. Vị thuốc có mùi thơm hơi hắc, vị hơi cay.
Rễ cây Bạch chỉ thường được thu hái vào mùa thu lúc trời khô ráo.
Những cây khoảng 10 tháng tuổi trở lên, lá bắt đầu úa vàng nhưng chưa kết hạt sẽ được đào lên để lấy rễ. Rễ được đem về rửa sạch, cắt bỏ cổ rễ và các rễ con, ngâm qua rồi ủ cho mềm, thái lát dày, phơi khô trong bóng râm hay sấy nhẹ đến khô.
Các hình thức sử dụng vị thuốc như sau:
Thành phần chủ yếu trong Bạch chỉ là tinh dầu, giàu Hydrocarbon, ngoài ra còn có các dẫn chất Curamin bao gồm Byak-Angelicin, Byak Angelicol, Oxypeucedanin, Imperatorin, Isoimperatorin, Phelloterin, Xanthotoxin, Anhydro Byakangelicin, Neobyak Angelicol, Marmezin, Scopetin, Angelicotoxin, Hydrocarotin, Angelic acid, 5-Methoxyl-8-Hydroxypsoralen, Furanocoumarines.
Bạch chỉ có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau, giúp tàn hàn, tiêu mủ, trừ phong, giải độc, chỉ thống, hoạt huyết, táo thấp.
Chủ trị:
Bạch chỉ có tác dụng giảm đau, kích thích trung khu thần kinh. Các chất trong dược liệu này còn có tác dụng làm tăng tiết axit trong dạ dày và ức chế sự phát triển của một số loại vi khuẩn gây bệnh, chẳng hạn như vi khuẩn Gram +, trực khuẩn lị, thương hàn hay vi khuẩn lao.
Pommade có trong Bạch chỉ có khả năng ngăn ngừa và trị liệu chứng loát giác mạc do bị bỏng ánh sáng. Thành phần Angelicotoxin khi được sử dụng với liều lượng nhỏ gây kích thích trung khu vận mạch, làm huyết áp tăng.
1. Điều trị các chứng hậu sản, phong, chóng mặt thường xuyên
2. Chữa sổ mũi, nước mũi còn trong
3. Hạ sốt cho trẻ em
4. Chữa đau răng
5. Chữa hóc xương
6. Chữa táo bón, khó đi cầu
7. Trị mụn nhọt sưng đau
8. Chữa bệnh bạch đới ở phụ nữ
9. Chữa nhức đầu, đau mắt
10. Chữa bệnh đau nửa đầu
11. Chữa cảm cúm
12. Chữa bệnh trĩ (trĩ nội, trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp)
13. Chữa trị các vấn đề về mắt
14. Chữa đổ nhiều mồ hôi trộm vào ban đêm
15. Chữa đại tiện ra máu
16. Chữa đi tiểu có máu
17. Trị hôi miệng, hơi thở có mùi hôi khó chịu
18. Chữa bệnh bạch đới ở phụ nữ, nước tiểu đục, niêm mạc ruột có mủ máu, lạnh đau ở khu vực bụng và rốn
19. Chữa đầu phong
20. Chữa đau mí mắt do các yếu tố nhiệt, phong, đờm
21. Chữa viêm xoang
22. Chữa tiểu khó
23. Chữa đau nhức ống chân
24. Chữa mụn đinh nhọt dạng nhẹ, mới mọc
25. Chữa rắn, rết cắn
26. Điều trị các dạng phong ở trên đầu, mặt
27. Chữa bệnh trĩ sưng đau, lở loét
28. Chữa đau đỉnh đầu
29. Chữa đau ở 2 đầu lông máy do đờm, phong, nhiệt
30. Chữa đau răng do phong nhiệt
31. Chữa thối chân răng
32. Chữa vết thương ngoài da
33. Chữa viêm tuyến vú, rắn cắn
34. Trị nhiễm độc từ thạch
Những đối tượng không nên dùng bạch chỉ:
Thận trọng khi dùng bạch chỉ với các đối tượng: Trẻ nhỏ, phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú.
Rễ cây bạch chỉ có thể tương tác với Warfarin – một loại thuốc chống đông máu. Việc sử dụng chúng cùng lúc có thể làm giảm hoặc mất tác dụng của thuốc.
Bạch chỉ là dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và tránh được những tác dụng không mong muốn.
Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên đã có hơn 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược, chịu trách nhiệm cung ứng thuốc đảm bảo về số lượng và chất lượng và phát triển thị trường Dược tỉnh. Dược sĩ Ngọc Tiên cũng có chuyên môn tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân.