lcp

Bồ Công Anh: Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả


Bồ công anh hay còn được gọi là Rau bồ cóc; Diếp hoang; Diếp dại; Mót mét; Mũi mác; Diếp trời; Rau mũi cày, Phắc bao, Lin hán, Lằy mắy kìm,... thuộc họ Cúc với danh pháp khoa học là Asteraceae. Trong y học, Bồ công anh có tác dụng làm bổ, lọc máu, giúp tiêu hoá, tiêu độc, mụn nhọt, áp xe, bắp chuối, rôm xảy, đau vú; còn chữa vết thương nhiễm trùng, đau dạ dày.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng Bồ công anh sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Bồ công anh cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Bồ công anh; Rau bồ cóc; Diếp hoang; Diếp dại; Mót mét; Mũi mác; Diếp trời; Rau mũi cày, Phắc bao, Lin hán, Lằy mắy kìm.
  • Tên khoa học: Lactuca indica L.
  • Họ: họ Cúc (Asteraceae).
  • Công dụng: bổ, lọc máu, giúp tiêu hoá, tiêu độc, mụn nhọt, áp xe, bắp chuối, rôm xảy, đau vú; còn chữa vết thương nhiễm trùng, đau dạ dày.

Mô tả cây Bồ công anh

Là cây nhỏ, cao 0,60m đến 1m, có thể cao tới 3m.

Thân mọc thẳng, nhẵn, không cành hoặc rất ít cành đôi khi có đốm tía.

Lá mọc so le, có nhiều hình dạng; lá phía dưới dài 30cm, rộng 5-6cm, gần như không cuống,chia thành nhiều thùy hay răng cưa to thô, lá phía trên ngắn hơn, nguyên chứ không chia thùy, mép có răng cưa thưa. Thân và lá đều chứa nhũ dịch màu trắng đục như sữa , vị hơi đắng .

Cụm hoa hình đầu tụ họp thành chùy dài , 20- 40 cm, mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá , phân nhánh nhiều, mỗi nhánh mang 2 -5 đầu, tổng bao hình trụ, mỗi đầu có 8– 10 hoa màu vàng hoặc vàng nhạt, tràng hoa có lưỡi dài, ống mảnh, nhị 5, bao phấn có đỉnh rất tròn, tai hình dùi, vòi nhụy có gai  .

Quả bế màu đen, có mào lông trắng nhạt, 2 cạnh có cánh , 2 cạnh khác giảm thành một đường lồi .

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Thế giới: Bồ công anh phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới Bắc bán cầu Được trồng tại châu Âu, tại Trung Quốc, Lào, Ấn Độ, Nhật Bản, Philippin, Indonesia, mọc hoang, không ai trồng, chỉ dùng với tính chất tự cung cấp , Ấn Độ.

Việt Nam: Bồ công anh mọc hoang tại nhiều tỉnh miền bắc nước ta, ít thấy trồng. Trồng dễ dàng bằng hạt. Ở hầu hết các tỉnh miền núi đồng bằng độ cao không quá 1500 m .

Bồ công anh là cây ưa ẩm và ưa sáng, thường mọc trên những nơi đất tương đối màu mỡ, nhất là các bãi bồi ven sông, vườn bỏ hoang hoặc nương rẫy.

Thu hoạch: Mùa trồng vào các tháng 3-4 hoặc 9-10, sau 4 tháng có thể bắt đầu thu hoạch. Thu hái vào khoảng tháng 5 – 7, lúc cây chưa ra hoa hoặc bắt đầu ra hoa, loại bỏ lá già, phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.

Chế biến: Bồ công anh sau khi thu hái, rửa sạch, có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần. Rửa sạch lá, cắt đoạn 3 – 5 cm, phơi khô để dùng.Nấu cao: Rửa sạch, phơi khô, nấu thành cao đặc (1 ml cao tương đương 10 g dược liệu). Thường nhân dân ta dùng lá, lá hái về dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô dùng dần. Thường hay dùng tươi. Không phải chế biến gì đặc biệt. Thu hái vào khoảng tháng 5 – 7, lúc cây chưa ra hoa hoặc bắt đầu ra hoa, loại bỏ lá già, phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.

Bộ phận sử dụng của Bồ công anh

Rễ và lá: Đối với dược liệu khô: Lá mỏng nhăn nheo, nhiều hình dạng, thường có lá hình mũi mác, gần như không có cuống, mặt trên màu nâu sẫm, mặt dưới màu nâu nhạt, mép lá khía răng cưa, to nhỏ không đều. Có lá chỉ có răng thưa hay gần như nguyên. Gân giữa to và nổi nhiều.

Đoạn thân dài 3 – 5 cm, tròn, thẳng, lõi xốp, đường kính khoảng 0,2 cm, mặt ngoài màu nâu nhạt, lốm đốm, có mấu mang lá hoặc vết tích của cuống lá.

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của Bồ công anh gồm:

Protein, glucid, chất xơ, carotene, Vitamin C.

Theo một số nghiên cứu cho biết cây có chứa lactuxerin (ete axetic của lactuxerola α và lactuxerola β), acid lacturic, lactucopicrin, lactuxin. Lactucopicrin là este p.hydroxy phenylaxetic của lactuxin.

β amyrin, taraxasterol, germanicol.

Tác dụng của Bồ công anh

Theo y học cổ truyền

Cây thuốc có vị ngọt, tính bình, không độc. Kinh can, kinh vị.

Bồ công anh Việt Nam là dược liệu từ xưa được dân gian dùng để chữa bệnh sưng vú, tắc tia sữa, tiêu độc, mụn nhọt đang sưng mù, hay bị mụn nhọt, nhiễm khuẩn. Ngoài ra còn bổ máu, mát gan, giải độc.

Theo y học hiện đại

An thần, gây ngủ nhẹ

Cung cấp nhiều chất xơ, giúp ngăn ngừa béo phì

Chống oxy hóa

Chống nhiễm trùng da

Bổ xương khớp, chống đông máu

Trong thành phần hoạt chất Bồ công anh có hàm lượng vitamin K lớn.

Hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường

Mát gan, giải độc gan, lợi tiểu

Liều lượng và cách dùng Bồ công anh

Liều lượng: 20 đến 40g (lá tươi) hoặc (10 đến 15 g) lá khô mỗi ngày.

Cách dùng: Có thể dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Chế biến bằng cách nấu nước uống, hãm như trà hoặc giã nát đắp ngoài.

Bài thuốc chữa bệnh từ Bồ công anh

Chữa sưng vú, tắc tia sữa: Chuẩn bị: Lá Bồ công anh tươi 20 đến 40g.

Thực hiện: Rửa sạch lá Bồ công anh tươi, giã nát với ít muối, vắt lấy nước uống còn bã đắp lên chỗ vú bị sưng đau, làm như vậy đến khi hết.

Chữa ăn uống kém tiêu, hay bị mụn nhọt

Chuẩn bị: Lá Bồ công anh khô 10 đến 15g.

Thực hiện: Sắc lá Bồ công anh khô với 600ml nước đến khi còn 200ml. Uống liên tục trong 3 đến 5 ngày, có thể uống nhiều hơn nếu vẫn còn mụn nhọt.

Đơn thuốc chữa đau dạ dày

Chuẩn bị: Lá Bồ công anh khô 20g, lá Khôi 15g, lá Khổ sâm 10g.

Thực hiện: Cho các vị trên vào 300ml nước, sắc trong vòng 15 phút. Thêm đường vào uống (chia 3 lần uống một ngày). Uống liên tục trong vòng 10 ngày, nghỉ 3 ngày rồi lại tiếp tục cho đến khi khỏi.

Hỗ trợ điều trị ung thư

Chuẩn bị: Rễ Bồ công anh 20g, lá Bồ công anh 20g, cây Xạ đen 40g.

Thực hiện: Sắc với 1 lít nước uống hàng ngày.

Trị mụn nhọt, rắn độc cắn

Chuẩn bị: Lá Bồ công anh tươi.

Thực hiện: Sau khi hút hết độc tố và làm sạch vết thương, dùng lá Bồ công anh tươi giã nát, thêm chút muối rồi đắp lên vùng da có mụn nhọt hoặc vị trí bị rắn cắn rồi buộc lại bằng vải mỏng. Mỗi ngày làm một lần, liên tục trong 1 tuần.

Trị viêm túi mật, polyp túi mật

Chuẩn bị: Lá Bồ công anh phơi khô 30g.

Thực hiện: Dùng lá Bồ công anh phơi khô hãm nước uống hàng ngày.

Tiểu đường

Chuẩn bị: Cây Bồ công anh khô 35g.

Thực hiện: Dùng cây Bồ công anh phơi khô hãm nước uống hàng ngày như trà.

Lưu ý khi sử dụng Bồ công anh

Với những người có thể trạng tỳ vị hư hàn, hay bị đi tiêu phân lỏng thì không nên dùng.

Bảo quản Bồ công anh

Để nơi khô, thường xuyên phơi lại, tránh mốc, mục mốc.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Bồ công anh. Bồ công anh là vị thảo dược được sử dụng nhiều trong hỗ trợ điều trị bệnh ung thư. Bên cạnh đó cây thuốc này còn mang tới rất nhiều giá trị tuyệt vời cho sức khỏe. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.