lcp

BỐI MẪU


Bối mẫu hay còn được gọi với nhiều tên khác như ám tử bối mẫu, thoa sa bối mẫu, cam túc bối mẫu, thương thảo, càn mẫu, khổ thái, không thái…  Bối mẫu có danh pháp khoa học là Fritillaria cirrhosa D. Don thuộc họ Hành (Alliaceae). Từ lâu, Bối mẫu đã được dùng làm vị thuốc dân gian chữa long đờm, ho hen, thổ huyết, dùng để cầm máu, điều trị co thắt cơ trơn…

Mặc dù là vị thảo dược được sử dụng lâu đời nhưng nếu không dùng đúng cách và đúng liều lượng có thể gây ra những tác dụng không mong muốn. Vì vậy, hãy cùng Medigo tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Bối mẫu cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Bối mẫu; Ám tử bối mẫu; Cam túc bối mẫu; Thoa sa bối mẫu; Khổ thái; Càn mẫu; Khổ hoa; Thương thảo.
  • Tên khoa họcBullus Fritillariae cirrlosac
  • HọHành (Alliaceae).
  • Công dụng: long đờm, ho hen, thổ huyết, dùng để cầm máu, điều trị co thắt cơ trơn…

Mô tả cây Bối mẫu

Cây Bối mẫu là một cây sống lâu năm, cao khoảng 40 - 60 cm. Mỗi cụm lá gồm 3 - 6 lá mọc vòng, đầu lá cuộn lại. Vào tháng 3 - 4, hoa hình chuông mọc ở kẽ lá dài 3,5 - 5cm, chúc xuống đất; mặt trong màu xanh lục nhạt, có những đường lưới nhỏ màu tím; mặt ngoài màu vàng lục nhạt, có sọc.

Tùng bối: Thân hành cao 0,3 - 0,8cm, đường kính 0,3 - 0,9cm, hình cầu hoặc hình nón. Mặt ngoài màu trắng ngà, có 2 vảy, vảy ngoài lớn hơn bao lấy vẩy trong, phần vẩy không bị bao bọc được gọi là “hoài trung bảo nguyệt” (ôm trăng trong tay) vì có hình trăng lưỡi liềm. Đỉnh thân hành kín, tù hoặc hơi nhọn, chồi có 1 - 2 vảy nhỏ, hình cầu hơi thon. Gốc bàng, hơi lõm, thỉnh thoảng thấy vết tích rễ, ở giữa có chấm tròn màu nâu xám. Chất giòn, cứng, có chất bột, vết bè trắng, vị hơi đắng.

Thanh bối: Thân hành cao 0,4 - 1,4cm, đường kính 0,4 - 1,6cm, hình tròn dẹt. Hai vẩy ngoài cùng kích thước bọc lấy nhau. Đỉnh mở ra có 2 - 3 vảy nhỏ bên trong và chồi non, mảnh khảnh, có vết tích của thân hình trụ.

Lỗ bối: Thân hành cao 0,7 - 2,5cm, đường kính 0,5 - 2,5cm, hình nón dài. Mặt ngoài màu vàng nâu hoặc trắng ngà, hơi lốm đốm nâu; 2 vẩy ngoài kích thước. Gốc tương đối tù hoặc hơi nhọn, đỉnh mở ra và hơi thon.

bối mẫu

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Thế giới: Tại Trung Quốc, cây Bối mẫu chủ yếu mọc hoang ở các tỉnh Cam Túc, Thanh Hải, Tứ Xuyên, và Vân Nam

Việt Nam: Hiện nay vẫn chưa phát hiện cây Bối mẫu mọc tự nhiên ở Việt Nam. Toàn bộ vị Bối mẫu đang được dùng trong Đông Y đều nhập từ nước ngoài về.

Thu hoạch: Người ta thu hoạch Bối mẫu vào mùa hè hoặc mùa thu. Đào lấy thân hành, giũ bớt đất cát và loại bỏ rễ con cùng vỏ thô. Sau đó rửa sạch, sấy hoặc phơi khô ở nhiệt độ thấp.

Chế biến: Rửa sạch, phơi trong râm cho khô. Bối mẫu bỏ lõi, sao với gạo nếp cho tới khi vàng, sàng bỏ gạo nếp, lấy bối mẫu cất dùng. Hoặc sau khi bỏ lõi, tẩm với nước gừng sao vàng (Lôi Công Bào Chích Luận).

bối mẫu

Bộ phận sử dụng của Bối mẫu

Thân hành của cây Bối mẫu (Fritillaria roylei Hook.).

bối mẫu

Thành phần hóa học

Theo một số nghiên cứu, trong dược liệu Bối mẫu (Bullus Fritillariae cirrlosac) có những hoạt chất nhóm alkaloid sau đây:

  • Peiminin C27H43O3N
  • Peimin C27H45O4N
  • Peimisin C27H43O4N
  • Peimidin C27H45O2N
  • Peimitidin C27H43.47O3Nß
  • Fritimin C38H62O3N2

Nhà nghiên cứu Ngô Vĩnh Hy đã xác định rằng: Peimin chính là chất dihydroxy - solanidin hoặc tương đương với hoạt chất hydroxydihydrorubijervin.

Tác dụng của Bối mẫu

Theo y học cổ truyền

Bối mẫu có vị cam, khổ, tính vi hàn, quy vào các kinh tâm, phế.

Tác dụng: Thanh nhiệt, hóa đờm, nhuận phế, tán kết.

Chủ trị: Ho lao (không có vi khuẩn), ho ráo do phế nhiệt, ho đờm có máu, ho khan; bướu cổ; loa lịch (tràng nhạc); áp xe vú.

Theo y học hiện đại

Trong điều trị ho

Bối mẫu có tác dụng khu đàm giảm ho do nhóm chất saponin chứa trong cây. Ngoài ra, hoạt chất alkaloid của Bối mẫu cũng có tác dụng khu đàm.

Trong điều trị co thắt cơ trơn

Xuyên bối còn có tác dụng chống co giật, hạ huyết áp, gây hưng phấn tử cung cô lập trong thí nghiệm trên thỏ hoặc chuột cống). Trong đó, tác dụng hạ huyết áp chủ yếu là do hoạt chất friti.

Liều lượng và cách dùng Bối mẫu

Mỗi lần uống từ 1 – 2g, cho Bối mẫu vào thuốc hoàn tán hoặc kèm với thuốc thang.

Mỗi ngày dùng 3 – 10g Bối mẫu.

Bài thuốc chữa bệnh từ Bối mẫu

Trị ho đờm ở phụ nữ có thai Bỏ lõi Bối mẫu rồi sao vàng, tán nhỏ, luyện với đường phèn. Sau đó, viên bằng hạt ngô và ngậm mỗi ngày 5 - 10 viên.

Trị tưa lưỡi ở trẻ em Bỏ lõi 2g Bối mẫu, trộn với 2ml nước lã và 2g mật ong rồi bôi lên lưỡi, mỗi ngày dùng 4 - 5 lần. Có thể nuốt thuốc nuốt cũng được.

Trị viêm tuyến vú lúc vừa mới sưng Sắc các vị thuốc: Bối mẫu, Thiên hoa phấn, Đương quy, Liên kiều, Lộc giác, mỗi vị 10g; Bồ công anh 15g; Thanh bì 6g cùng với nước rồi uống. Bên ngoài đắp thêm Bồ công anh.

Trị viêm phế quản kéo dài thể âm hư phế táo Nhị mẫu tán: Tán bột 8g Bối mẫu và 10g Tri mẫu 10g, thêm 3 lát gừng tươi rồi sắc nước uống.

Bối mẫu tán: Sắc các vị thuốc: Bối mẫu, Mạch môn, Tử uyển, mỗi vị 10g; Hạnh nhân, Trần bì, mỗi vị 6g; Cam thảo sống 4g, cùng với nước rồi uống.

Sắc các vị thuốc: Bối mẫu 8g, Cam thảo 2g và Cát cánh 3g với 600ml nước 600ml đến khi còn 200ml rồi chia làm 3 lần và uống trong ngày (theo Lương y Diệp Quốc Tuyền).

Trị viêm loét dạ dày tá tràng Sắc uống mỗi ngày một thang chứa các vị thuốc: Bối mẫu, Chi tử, Đan bì, Thanh bì, Trạch tả, Hoàng liên, mỗi vị 8g; Trần bì 6g; Bạch thược 12g; Ngô thù du 4g.

Trị động kinh Bối mẫu 6g; Chu sa, Hổ phách, Trần bì, mỗi vị 6g; Thạch xương bồ 8g; Bán hạ chế, Cương tàm, Đởm nam tinh, Mạch môn, Viễn chí, Phục linh, Phục thần, Thiên ma, Toàn yết, mỗi vị 12g; Đảng sâm 16g. Tán các vị thuốc trên thành bột, trộn với nước nấu từ gừng, cam thảo, trúc lịch rồi làm thành viên hoàn. Mỗi ngày dùng thuốc 2 lần, mỗi lần uống 20g.

Trị mụn nhọt Sắc uống mỗi ngày một thang chứa các vị thuốc: Bối mẫu 8g; Cam thảo 4g; Trần bì 6g; Gai bồ kết, Hoàng cầm, Liên kiều, mỗi vị 12g; Bồ công anh 16g; Kim ngân hoa 20g. Sắc uống ngày một thang.

Trị viêm phổi Giai đoạn khởi phát: Sắc uống mỗi ngày một thang chứa các vị thuốc: Bối mẫu 6g; Bạc hà, Cát cánh, Tiền hồ, mỗi vị 8g; Đậu xị, Ngưu bàng tử, mỗi vị 12g; Liên kiều, Kim ngân, mỗi vị 16g.

Giai đoạn toàn phát chưa có biến chứng: Sắc uống mỗi ngày một thang chứa các vị thuốc: Bối mẫu, Cam thảo, mỗi vị 6g; Trúc nhự 8g; Hạnh nhân, Tang bạch bì, mỗi vị 12g; Bồ công anh, Hoàng bá, Hoàng liên, Kim ngân hoa, Sài đất, mỗi vị 16 g; Cỏ mần trầu, Thạch cao, mỗi vị 20g.

Lưu ý khi sử dụng Bối mẫu

Không dùng phối hợp Bối mẫu cùng với vị thuốc Phụ tử, Ô đầu.

Bảo quản Bối mẫu

Để nơi khô ráo, đựng trong thùng lọ, có lót vôi sống dễ bị mọt

Trên đây là một số kiến thức cần biết về thành phần, công dụng, liều lượng sử dụng và các bài thuốc chữa bệnh bằng Bối mẫu. Bạn đọc quan tâm và muốn tìm hiểu thêm về các vị thuốc khác có thể tìm đọc trên website của Medigo. 

Dược sĩ

Dược sĩ Ngô Ngọc Cẩm Tú

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Dược sĩ Ngô Ngọc Cẩm Tú có hơn 8 năm kinh nghiệm Dược, có chuyên môn sâu về tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh, đánh giá chất lượng sản phẩm qua phản hồi của khách hàng, xây dựng và cập nhật các tài liệu nghiệp vụ của bộ phận.

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn